1. Thế nào là Giấy chủ quyền đất ở và các loại Giấy chủ quyền đất ở:
Đất ở là loại đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp, gắn với nhu cầu và quyền sử dụng đất của người dân. Thực tế trong đời sống, đất ở (đất ở) là loại đất phổ biến, phục vụ nhu cầu xây dựng, cư trú và sinh hoạt của người dân. Khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đất ở thì người dân được phép xây dựng nhà ở trên đất. Xét thấy cuộc sống ngày càng phát triển, diện tích đất ở ngày càng thu hẹp thì nhu cầu về đất ở ngày một tăng cao. Quỹ đất của Nhà nước có hạn và đất được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với loại đất ở cho người dân, nhà nước luôn xây dựng quy định về hạn mức đất ở.
Về cơ bản, có thể hiểu hạn mức đất ở là hạn mức diện tích sử dụng đất ở do cơ quan nhà nước hữu quan quy định khi công nhận quyền sử dụng đất ở hoặc giao đất ở. Ở mỗi địa phương, hạn mức đất ở được Nhà nước quy định là khác nhau. Như vậy, khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng cho cá nhân, Nhà nước sẽ căn cứ vào hạn mức đất ở để thực hiện. Có nhiều ý kiến thắc mắc, khi nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân thì diện tích đất ở sẽ chỉ trong hạn mức, hay được tốt hơn? Câu trả lời là có.
Ví dụ: Hạn mức đất ở của tỉnh A là 200 m2. Bà Nguyễn Thị M muốn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu đối với mảnh đất của mình. Diện tích của nó là 500m2. Khi đó, nếu bà M vẫn đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật thì dù vượt hạn mức đất ở, bà M vẫn được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với toàn bộ diện tích đất khai thác khoáng sản. Diện tích đất này được gọi là đất cấp thừa.
Về hạn mức đất ở, có hai loại hạn mức là hạn mức công nhận đất ở và hạn mức giao đất ở.
Có thể hiểu, hạn mức công nhận đất ở là hạn mức diện tích đất ở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất ổn định mà không rõ nguồn gốc đất ở hoặc được Nhà nước giao đất, cho thuê đất. thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu cho một mảnh đất xác định.
Hạn mức giao đất ở là hạn mức diện tích đất mà nhà nước giao đất cho người dân thông qua quyết định giao đất.
2. Ý nghĩa của Quy định về hạn mức đất ở:
Hạn mức đất ở có ý nghĩa, vai trò đặc biệt quan trọng trong thực tiễn sử dụng đất của nhân dân cũng như trong quản lý đất đai của cơ quan Nhà nước. Như sau:

bản cam kết về hạn mức đất ở
Ở mỗi tỉnh, lượng đất ở được nhà nước quy định là khác nhau. Hiện nay, Quy định về hạn mức đất ở là căn cứ, căn cứ để người sử dụng đất xác định phần đất của mình có nằm trong hạn mức đất ở hay không. Hoặc trường hợp muốn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì người dân cũng dựa vào hạn mức đất ở để xác định tổng diện tích đất mà nhà nước cho phép cấp. Hạn mức đất ở do nhà nước quy định là cơ sở để các cơ quan chức năng quản lý hoạt động sử dụng đất của người dân. Hạn mức Nhà nước quy định là “hàng rào” để diện tích đất ở sử dụng đạt ngưỡng có thể quản lý được, tránh lãng phí, lạm phát. Như đã đề cập, quỹ đất của Nhà nước được sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Đất ở chỉ được coi là một loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp. Nếu không quy định khu dân cư sẽ xảy ra tình trạng sử dụng đất bừa bãi, xin phép chuyển mục đích sử dụng đất tràn lan; Cân đối điều chỉnh trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội chưa được bảo đảm. Điều này sẽ dẫn đến những hậu quả vô cùng to lớn trong sự phát triển không đồng đều của nền kinh tế xã hội. Sâu xa hơn, nó sẽ là nguyên nhân gây mất trật tự xã hội. Công tác quản lý nhà nước về đất đai nói riêng và của xã hội nói chung chưa đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
3. Hình thức cam kết hạn mức đất ở:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
độc lập-Tự do-Hạnh phúc
——————————
VĂN BẢN CAM KẾT
A: UBND xã (huyện, thị xã) ………….. Tôi tên: ………… Sinh năm:……
Số báo danh:…… Ngày cấp:…… A…………
Mã số thuế: ……
Số liên lạc:……
Là chủ hộ (thể nhân) đăng ký thường trú tại: …………
Hiện đang sống tại……
Tôi có nghĩa vụ nộp thuế sử dụng đất khi xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở đối với diện tích đất ở đang sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận (đơn xin chuyển mục đích sử dụng đối với loại đất đang sử dụng không phải là đất ở). đất ở sang đất ở), đối với diện tích đất……. m2, thuộc thửa đất số:……, tờ bản đồ số:…… Địa chỉ thửa đất:…… Theo quy định, hộ gia đình, cá nhân có nhiều đất ở được lựa chọn một thửa đất để xác định diện tích. đất trong hạn mức sử dụng đất ở. Tôi muốn chọn mảnh đất nêu trên khi xác định tiền sử dụng đất tính theo trường hợp đất ở trong hạn mức sử dụng đất ở.
Tôi xin cam đoan từ trước đến nay ngoài loại đất nêu trên, tôi sẽ không chọn loại đất nào khác để xác định tiền chiếm dụng đất tính theo trường hợp là đất ở trong hạn mức sử dụng đất.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác của những thông tin trên, nếu có gì sai phạm tôi xin chịu hình thức xử lý theo pháp luật. Ngày tháng năm …….
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
Giấy xác nhận của Uỷ ban nhân dân thành phố (quận, huyện) nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
………….
4. Hướng dẫn cách viết Đơn cam kết hạn mức đất ở:
Giấy đề nghị cam kết hạn mức đất ở là văn bản do người sử dụng đất soạn thảo. Trong đơn đề nghị, đơn vị quản lý khu đất cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật về hạn mức đất ở. Tức là diện tích đất ở mà họ sử dụng không vượt quá quy định của nhà nước.
Trên thực tế, ở mỗi địa phương, mỗi loại khu, hạn mức đất ở có khác nhau. Chúng tôi có giới hạn về lô đất ở ở nông thôn, giới hạn lô đất ở ở đô thị. Nhà nước kiểm soát chặt chẽ việc cấp hạn mức đất ở, bắt buộc mọi người dân phải tuân thủ. Vì vậy, việc xin hạn mức đất ở là căn cứ để xác minh việc tuân thủ các quy định của Nhà nước nhân dân đã ban hành. Khi xin cam kết hạn mức đất ở, người dân còn nắm được các thông tin liên quan đến hạn mức đất ở mà mình cần mua bảo hiểm (đây là cơ sở để người dân nắm được các quy định của Nhà nước trong công tác quản lý đất đai). Đồng thời, đó cũng là căn cứ, cơ sở để trường hợp người dân vi phạm ranh giới đất ở, cơ quan chức năng liên quan sẽ dựa vào đó và đưa ra hướng giải quyết phù hợp nhất.
Khi soạn thảo đơn cam kết về đất ở, người sử dụng đất cần lưu ý những điều sau:
– Về hình thức: Văn bản đề nghị cam kết hạn mức đất ở phải có đầy đủ các mục như một văn bản đề nghị thông thường. Bao gồm: Quốc hiệu và khẩu hiệu; ngày nộp đơn; tên riêng; thông tin ứng viên; nội dung cam kết; ký xác nhận… Đảm bảo hình thức của đơn đăng ký là công việc đầu tiên và quan trọng nhất mà người sử dụng đất phải đảm bảo thực hiện.
- Về nội dung: Nội dung đơn cam kết hạn mức đất ở phải có đầy đủ các thông tin sau:
Yêu cầu cam kết phải có chủ thể nhận yêu cầu. Tại mục “Kính gửi”, người gửi hồ sơ cần ghi rõ cơ quan, tổ chức nhận hồ sơ đề cử.
Trong đơn, người viết phải cung cấp đầy đủ các thông tin: họ và tên, ngày, tháng, năm sinh, số Chứng minh nhân dân, địa chỉ thường trú. Những thông tin này là cơ sở để cơ quan nhà nước dựa vào đó xác định người yêu cầu, từ đó xác minh và đưa ra hướng xử lý.
Người làm đơn phải xuất trình đầy đủ các thông tin liên quan đến đất ở của mình. Sau khi trình bày nội dung về khu đất, chủ sử dụng khu đất phải thống nhất thực hiện đúng quy định của nhà nước về hạn mức đất ở. Văn bản pháp luật sử dụng trong bài: Luật đất đai 2013.
Nội dung bài viết:
Bình luận