1. Mẫu giấy báo tử
Mẫu giấy báo tử là một loại giấy tờ được cấp cho thân nhân người chết để đi khai tử. Trong trường hợp người chết không có thân nhân, thì Giấy báo tử được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có thẩm quyền đăng ký khai tử để Ủy ban nhân dân cấp xã đăng ký khai tử.
ỦY BAN NHÂN DÂN ...........
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- . ..., ngày .... tháng .... năm ...... |
GIẤY BÁO TỬ
Họ tên người báo tử :............. , sinh năm ..........
Quan hệ với người chết :.....................................
Họ tên người chết: ..................... Giới tính .......
Ngày tháng năm sinh :........................................
Dân tộc: .................. Quốc tịch ...........................
Nơi thường trú/tạm trú :......................................
Đã chết vào lúc :.......... giờ ..... phút, ngày ..... tháng ..... năm ....
Nơi chết :...........................................................
Nguyên nhân chết :............................................
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký tên, đóng dấu)
2. Giấy chứng tử có ý nghĩa gì?
Giấy chứng tử hay thường được gọi là giấy chứng tử là một loại giấy tờ hộ tịch do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con hoặc những người thân thích khác để xác nhận việc một người đã chết.
Giấy chứng tử là căn cứ pháp lý dùng để:
- Xác định thời điểm mở thừa kế, hàng thừa kế;
- Đề án thanh lý tử vong;
- Xác định tài sản chung hôn nhân;
- Xác nhận tình trạng hôn nhân khi muốn đăng ký kết hôn với người khác...
3. Xác định thẩm quyền đăng ký khai tử?
Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết đi đăng ký khai tử. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết đi đăng ký khai tử.
Cụ thể, Điều 32 Luật Hộ tịch 2014 quy định:
- Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú cuối cùng của công dân Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết đi đăng ký khai tử.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng của công dân nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam. Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi người đó chết hoặc nơi tìm thấy thi thể của người chết thực hiện việc đăng ký khai tử.
- Ủy ban nhân dân cấp xã khu vực biên giới đối với người nước ngoài cư trú tại địa bàn cấp xã.
4. Xác định thời hạn, trách nhiệm đi khai tử
Theo Điều 33 Luật Hộ tịch 2014 quy định “Điều kiện và trách nhiệm đăng ký khai tử” là:
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc những người thân thích khác của người chết đi đăng ký khai tử; nếu người chết không có thân nhân thì đại diện cơ quan, tổ chức hoặc người có liên quan tuyên bố từ trần.
- Hộ tịch - Thừa phát lại thường xuyên kiểm tra, yêu cầu tuyên bố việc người chết đã chết; nếu không xác định được người có trách nhiệm khai tử thì công chức làm công tác hộ tịch đi đăng ký khai tử.

5. Thủ tục đăng ký khai tử
Thủ tục đăng ký khai tử được quy định tại Điều 34 Luật hộ tịch, theo đó:
- Người có trách nhiệm đăng ký khai tử gửi tờ khai theo mẫu quy định và giấy báo tử hoặc giấy tờ khác thay cho giấy báo tử cho cơ quan hộ tịch.
- Ngay sau khi nhận được giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc tuyên bố khai tử là đúng thì Đăng ký hộ tịch, tư pháp ghi nội dung việc tuyên bố chết vào Sổ hộ tịch, đồng thời phối hợp với người tuyên bố cái chết. phải ký vào sổ gia đình và báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người khai tử.
Cơ quan đăng ký hộ tịch - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người đã chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Về nội dung đăng ký khai tử thực hiện theo Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Hộ tịch (Thông tư 250/2016/TT-BTC hướng dẫn phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thành phố do trung ương quản lý), khi đăng ký khai tử theo quy định của pháp luật về hộ tịch, nội dung khai tử phải có các thông tin: họ, chữ đệm, tên, năm sinh của người đó. người chết; số nhận dạng cá nhân của người chết, nếu có; nơi chết; nguyên nhân tử vong; giờ, ngày, tháng, năm mất theo dương lịch; quốc tịch nếu người chết là người nước ngoài.
Nội dung đăng ký khai tử được xác định theo Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền sau đây cấp:
a) Đối với người chết tại cơ sở y tế thì Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
b) Đối với người chết do thi hành án tử hình thì Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
c) Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
d) Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn thì văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử;
đ) Đối với người chết không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các Điểm a, b, c và d của Khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó chết có trách nhiệm cấp Giấy báo tử.
Cụ thể thủ tục đăng ký khai tử như sau:
5.1 Thủ tục đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có người chết, vợ, chồng hoặc con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết nộp hồ sơ yêu cầu đăng ký khai tử tại UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người chết.
Hồ sơ đăng ký khai tử gồm:
1- Tờ khai đăng ký khai tử;
2- Giấy báo tử hoặc giấy tờ thay thế Giấy báo tử do cơ quan có thẩm quyền cấp. Giấy tờ thay thế giấy báo tử:
- Đối với người chết tại cơ sở y tế: Thủ trưởng cơ sở y tế cấp Giấy báo tử;
- Đối với người chết do thi hành án tử hình: Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình cấp giấy xác nhận việc thi hành án tử hình thay Giấy báo tử;
- Đối với người bị Tòa án tuyên bố là đã chết: Bản án, quyết định có hiệu lực của Tòa án thay Giấy báo tử;
- Đối với người chết trên phương tiện giao thông, chết do tai nạn, bị giết, chết đột ngột hoặc chết có nghi vấn: Văn bản xác nhận của cơ quan công an hoặc kết quả giám định của Cơ quan giám định pháp y thay Giấy báo tử.
3- Văn bản ủy quyền trong trường hợp ủy quyền thực hiện việc đăng ký khai tử.
Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
Giấy tờ phải xuất trình
- Hộ chiếu hoặc chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu đăng ký khai tử;
- Giấy tờ chứng minh nơi cư trú cuối cùng của người chết để xác định thẩm quyền (trong giai đoạn Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc chưa hoàn thiện);
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú cuối cùng của người chết thì xuất trình giấy tờ chứng minh nơi người đó chết hoặc nơi phát hiện thi thể của người chết.
Trường hợp gửi hồ sơ qua hệ thống bưu chính thì phải gửi kèm theo bản sao có chứng thực các giấy tờ phải xuất trình nêu trên.
Lưu ý: Người thân thích khác là những người có quan hệ hôn nhân, nuôi dưỡng, người có cùng dòng máu trực hệ và người có họ trong phạm vi ba đời (khoản 19 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014).
Trong đó, người có họ trong phạm vi ba đời là những người cùng một gốc sinh ra bao gồm cha mẹ là đời thứ nhất; anh, chị, em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh, chị, em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì là đời thứ ba. Tất cả những người này đều có quyền khai tử cho người chết.
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ do người nộp, xuất trình.
- Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp sau khi được hướng dẫn mà hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện theo quy định thì người tiếp nhận phải từ chối nhận hồ sơ và có văn bản từ chối nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do. Tên người nhận.
- Trường hợp chưa thể hoàn thiện hoặc hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải có văn bản hướng dẫn, trong đó ghi rõ loại giấy tờ, nội dung cần hoàn thiện, hoàn chỉnh, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên. tên của người nộp đơn. Bước 3: Giải quyết việc tuyên bố chết
Thừa phát lại hộ tịch ghi nội dung tuyên bố chết vào Sổ hộ tịch, cùng người khai tử ký tên vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao trích lục cho người khai tử của cái chết. .
Cơ quan đăng ký hộ tịch - hộ tịch khóa thông tin hộ tịch của người đã chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
5.2 Thủ tục đăng ký khai tử cho người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài chết tại Việt Nam
Bước 1: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày chết, vợ, chồng, con, cha, mẹ hoặc người thân thích khác của người chết làm đơn đề nghị đăng ký khai tử với Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú cuối cùng. cho người chết.
Thành phần hồ sơ tương tự như trường hợp đăng ký khai tử cho công dân Việt Nam (tại mục 2.1).
Bước 2: Người tiếp nhận kiểm tra hồ sơ, đối chiếu các thông tin trong tờ khai và tính hợp lệ của các giấy tờ trong hồ sơ do người nộp hồ sơ khai, xuất trình. - Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì người tiếp nhận hồ sơ viết giấy biên nhận, trong đó ghi rõ ngày, giờ trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ, chưa đầy đủ thì hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
- Trường hợp sau khi được hướng dẫn mà hồ sơ chưa đầy đủ, hoàn thiện theo quy định thì người tiếp nhận phải từ chối nhận hồ sơ và có văn bản từ chối nhận hồ sơ, trong đó nêu rõ lý do. Tên người nhận.
- Trường hợp chưa thể hoàn thiện hoặc hoàn thiện hồ sơ ngay thì phải có văn bản hướng dẫn, trong đó ghi rõ loại giấy tờ, nội dung cần hoàn thiện, hoàn chỉnh, ký, ghi rõ họ, chữ đệm và tên. tên của người nộp đơn.
Bước 3: Thừa phát lại đã đăng ký vào Sổ hộ tịch cùng người khai tử ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trích lục cho người khai tử.
Bước 4: Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản, kèm theo trích lục hộ tịch, Bộ Ngoại giao để thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước mà người chết mang quốc tịch. Trường hợp người chết là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài thì cơ quan đăng ký tư pháp hộ tịch khóa thông tin của người chết trong Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Giấy chứng tử là gì?
Câu trả lời: Giấy chứng tử, còn gọi là giấy giám định tử thi, là một văn bản chứng minh việc xác định nguyên nhân và thời điểm tử vong của một người. Nó được cấp bởi cơ quan y tế có thẩm quyền sau khi đã tiến hành kiểm tra tử thi.Câu hỏi 2: Ai có quyền yêu cầu cấp giấy chứng tử?
Câu trả lời: Quyền yêu cầu cấp giấy chứng tử thường thuộc về gia đình hoặc người thân gần của người đã qua đời. Họ có thể đến cơ quan y tế, bệnh viện hoặc viện lâm sàng nơi người này qua đời để yêu cầu cấp giấy chứng tử.
Câu hỏi 3: Quy trình cấp giấy chứng tử như thế nào?
Câu trả lời: Quy trình cấp giấy chứng tử bao gồm các bước sau:
- Thông báo vụ việc: Gia đình hoặc người thân gần của người đã qua đời thông báo vụ việc cho cơ quan y tế hoặc lực lượng chức năng.
- Tiến hành kiểm tra tử thi: Cơ quan y tế hoặc lực lượng chức năng thực hiện kiểm tra tử thi để xác định nguyên nhân và thời điểm tử vong.
- Lập giấy chứng tử: Nếu kết quả kiểm tra tử thi đã được xác nhận, cơ quan y tế sẽ lập giấy chứng tử và cấp cho gia đình hoặc người thân gần của người đã qua đời.
Câu hỏi 4: Giấy chứng tử được sử dụng vào mục đích gì?
Câu trả lời: Giấy chứng tử được sử dụng để chứng minh thông tin về nguyên nhân và thời điểm tử vong của người đã qua đời. Nó có thể được sử dụng để làm thủ tục giải quyết thừa kế, làm việc với các cơ quan chính phủ, và thực hiện các thủ tục liên quan đến chế độ bảo hiểm xã hội, y tế, và các quyền lợi khác của người đã qua đời.
Nội dung bài viết:
Bình luận