Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý nhằm mục đích phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Hợp đồng là một loại giao dịch dân sự quan trọng, được thực hiện bởi hai hoặc nhiều bên nhằm xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự giữa các bên. Tuy nhiên, không phải tất cả giao dịch dân sự đều là hợp đồng. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về Giao dịch dân sự là hợp đồng đúng hay sai? giúp bạn thực hiện hành trình đầy ý nghĩa này một cách suôn sẻ.

Giao dịch dân sự là hợp đồng đúng hay sai?
1. Giao dịch dân sự là gì?
Theo Điều 116 Luật Dân sự 2015, được định nghĩa về giao dịch dân sự:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
2. Giao dịch dân sự là hợp đồng đúng hay sai?
Theo Điều 116 Luật Dân sự 2015, được định nghĩa về giao dịch dân sự:
“Giao dịch dân sự là hợp đồng hoặc hành vi pháp lý đơn phương làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về hợp đồng như sau:
“Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.”
Vì vậy, có thể nói rằng giao dịch dân sự thường là hợp đồng. Tuy nhiên, không phải tất cả các giao dịch dân sự đều là hợp đồng. Có thể có các thoả thuận khác như hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê nhà, hợp đồng lao động, v.v. Song, hợp đồng là một phần quan trọng của giao dịch dân sự, bao gồm các yếu tố như đề xuất, chấp nhận, trao đổi giá trị và ý thức pháp lý giữa các bên.
3. Phân loại các hình thức giao dịch dân sự
Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về Hình thức giao dịch dân sự như sau:
“ 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
3.1. Giao dịch bằng lời nói
Định nghĩa:
Hợp đồng bằng lời nói là hợp đồng được giao kết dưới hình thức ngôn ngữ nói, bằng lời. Các bên tham gia giao dịch trao đổi thông tin, thỏa thuận các điều khoản hợp đồng bằng lời nói trực tiếp hoặc thông qua các phương tiện như điện thoại, tin nhắn thoại, v.v.
Ưu điểm:
- Đơn giản, gọn nhẹ: Hợp đồng miệng không yêu cầu thủ tục phức tạp, tiết kiệm thời gian và chi phí so với hợp đồng bằng văn bản.
- Nhanh chóng: Việc thỏa thuận và hoàn tất hợp đồng diễn ra nhanh chóng, phù hợp với những giao dịch cần giải quyết gấp rút.
- Ít tốn kém: Không cần chi phí cho việc soạn thảo, in ấn, ký kết hợp đồng.
Nhược điểm:
- Khó xác minh quyền và nghĩa vụ: Khi xảy ra tranh chấp, việc xác định nội dung thỏa thuận, quyền và nghĩa vụ của các bên gặp nhiều khó khăn do thiếu bằng chứng cụ thể.
- Khó giải quyết tranh chấp: Do thiếu căn cứ pháp lý rõ ràng, việc giải quyết tranh chấp khi có sự bất đồng giữa các bên có thể phức tạp và kéo dài.
Trường hợp áp dụng:
- Mọi hợp đồng đều có thể được lập bằng lời nói, trừ những trường hợp pháp luật quy định bắt buộc phải lập thành văn bản.
- Phổ biến trong giao dịch dân sự giữa những người có độ tin tưởng lẫn nhau.
- Áp dụng cho những hợp đồng được thực hiện và chấm dứt ngay sau khi giao kết.
- Ít được sử dụng trong giao dịch thương mại do tính rủi ro cao.
Thời điểm có hiệu lực:
Hợp đồng miệng có hiệu lực pháp lý tại thời điểm các bên đã trực tiếp thỏa thuận với nhau về tất cả các nội dung chủ yếu của hợp đồng.
3.2.. Giao dịch bằng văn bản
Phân loại:
Hình thức hợp đồng bằng văn bản được chia thành hai loại chính:
- Hợp đồng điện tử: là giao dịch dân sự được thực hiện thông qua phương tiện điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu, tuân theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Hợp đồng bằng văn bản truyền thống: là dạng thức ngôn ngữ viết, thể hiện trên mọi chất liệu hữu hình nhằm ghi lại nội dung cụ thể. Người ta có thể đọc, lưu giữ và đảm bảo tính toàn vẹn của nội dung hợp đồng.
Các loại hợp đồng bằng văn bản truyền thống:
- Văn bản có công chứng, chứng thực: là hợp đồng có nội dung được viết dưới dạng văn bản, được chứng nhận, chứng thực bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc đơn vị được ủy quyền.
- Giấy tay: là văn bản thường không có công chứng, ví dụ như phiếu giữ xe, biên nhận,...
- Văn bản phải đăng ký, xin phép: bao gồm đăng ký hợp đồng, đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng,...
Ưu điểm và nhược điểm:
- Ưu điểm: Hợp đồng bằng văn bản tạo ra bằng chứng pháp lý chắc chắn hơn so với hình thức bằng lời nói.
- Nhược điểm: Cách thức giao kết phức tạp và tốn thời gian.
Trường hợp áp dụng:
- Hợp đồng mà việc thực hiện không cùng lúc với việc giao kết.
- Hợp đồng bắt buộc phải lập bằng văn bản theo quy định của Bộ luật Dân sự.
- Hợp đồng có tính chất phức tạp, dễ xảy ra tranh chấp và đối tượng là tài sản mà Nhà nước cần quản lý, kiểm soát khi chuyển đổi từ chủ thể này sang chủ thể khác.
3.3. Giao dịch bằng hành vi cụ thể
Định nghĩa:
Hợp đồng bằng hành vi được thiết lập thông qua hành động thực tế của các bên tham gia giao dịch mà không cần thỏa thuận bằng lời nói.
Đặc điểm:
- Cách thức thể hiện: Hành động thực tế của các bên, ví dụ như mua hàng tại siêu thị và thanh toán tại quầy thu ngân.
- Ưu điểm: Nhanh chóng, tiện lợi; Hợp đồng thường chấm dứt ngay sau khi thực hiện hành vi.
- Nhược điểm: Khó xác minh quyền và nghĩa vụ của các bên khi xảy ra tranh chấp; Khó có căn cứ để giải quyết tranh chấp.
Trường hợp áp dụng:
- Hợp đồng thông dụng: Được thực hiện ngay và trở thành thói quen phổ biến trong lĩnh vực hoạt động liên quan, tại nơi giao dịch được xác lập.
- Dịch vụ dành cho số đông: Bên cung cấp dịch vụ đã có quy chế hoạt động rõ ràng và được công bố.
Thời điểm có hiệu lực:
Hợp đồng bằng hành vi có hiệu lực ngay khi người giao kết thực hiện hành vi cụ thể, hoàn thành việc giao kết.

Phân loại các hình thức giao dịch dân sự
4. Hình thức của giao dịch dân sự
Theo Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về Hình thức giao dịch dân sự như sau:
“ 1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.
Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.”
5. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
Theo Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
- Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
6. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là gì?
Theo Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015, có quy định về Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu như sau:
“Điều 131. Hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu
- Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
- Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
- Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
- Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
- Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định.”
7. Câu hỏi thường gặp
Tất cả các giao dịch dân sự đều cần phải có hợp đồng hay không?
Sai. Không phải tất cả các giao dịch dân sự đều cần phải có hợp đồng. Một số giao dịch dân sự có thể được thực hiện bằng hành vi pháp lý đơn phương hoặc sự kiện pháp lý.
Giao dịch dân sự vô hiệu có thể được coi là hợp đồng hay không?
Sai. Giao dịch dân sự vô hiệu là giao dịch không có hiệu lực pháp lý, do không đáp ứng các điều kiện về chủ thể, năng lực hành vi dân sự, nội dung, hình thức,... Giao dịch vô hiệu không thể được coi là hợp đồng.
Hợp đồng có hiệu lực pháp lý cao hơn giao dịch dân sự hay không?
Sai. Hợp đồng và giao dịch dân sự đều có hiệu lực pháp lý như nhau. Tuy nhiên, hợp đồng có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau, trong khi giao dịch dân sự chỉ có thể được thực hiện bằng một số hình thức nhất định.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về Giao dịch dân sự là hợp đồng đúng hay sai? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận