Tôi có thể ký hợp đồng qua email không? Làm gì khi một bên không chấp nhận hợp đồng đã giao kết qua email?
Một số loại hợp đồng thông dụng hiện nay?
Căn cứ theo quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về khái niệm hợp đồng theo đó:
Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Một số loại hợp đồng thông dụng hiện nay:
Hợp đồng mua bán tài sản
(Theo khoản 1 Điều 430 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng trao đổi tài sản
(Theo khoản 1 Điều 455 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng tặng cho tài sản
(Theo Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng vay tài sản
(Theo Điều 463 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng thuê tài sản
Hợp đồng thuê tài sản (Theo khoản 1 Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng thuê khoán tài sản (Theo Điều 483 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng mượn tài sản
(Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng về quyền sử dụng đất
(Điều 500 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng hợp tác
(Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng dịch vụ
(Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng vận chuyển
- Hợp đồng vận chuyển hành khách
(Theo Điều 522 Bộ luật Dân sự 2015)
- Hợp đồng vận chuyển tài sản
(Điều 530 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng gia công
(Theo Điều 542 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng gửi giữ tài sản
(Theo Điều 554 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng ủy quyền
(Điều 562 Bộ luật Dân sự 2015)Có thể ký hợp đồng qua email không?
Thư điện tử là từ thường dùng để chỉ việc trao đổi văn bản, thư từ qua môi trường điện tử. Email là từ viết tắt của Electronic Mail, viết tắt của Electronic Mail hoặc Electronic Mailbox. Đây được coi là một trong những cách trao đổi thông tin phổ biến nhất trên Internet hiện nay.
Theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015, hình thức của hành vi dân sự như sau:
Hình thức giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể. Giao dịch dân sự điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản. 2. Trường hợp pháp luật có quy định giao dịch dân sự phải được chứng thực bằng văn bản, được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký thì phải thực hiện theo quy định đó. Theo đó, giao dịch dân sự bằng phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của Luật giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.
Đồng thời, theo quy định tại khoản 10, 11 mục 4 Luật Giao dịch điện tử 2005, phương tiện điện tử và thông điệp dữ liệu như sau:
Phương tiện điện tử có nghĩa là phương tiện vận hành bằng công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học, điện từ hoặc công nghệ tương tự.
Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử là tổ chức thực hiện chứng thực chữ ký điện tử theo quy định của pháp luật. Do đó, quy định rằng việc ký kết hợp đồng qua Email không bị cấm và hình thức này được coi là giao kết hợp đồng điện tử. Đây cũng được coi là hợp đồng bằng văn bản.
Vì vậy, việc giao kết hợp đồng qua thư điện tử luôn được xác định là hợp đồng bằng văn bản và sẽ hợp pháp nếu đáp ứng các điều kiện pháp lý của hợp đồng theo quy định của pháp luật chuyên ngành về từng loại hợp đồng và đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng.
Theo quy định tại Điều 117 BLDS 2015 thì điều kiện có hiệu lực của hợp đồng bao gồm:
Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Chủ thể có năng lực hành vi dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với hành vi dân sự đã được xác lập;
- Chủ thể tham gia giao dịch dân sự là hoàn toàn tự nguyện;
- Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không vi phạm đạo đức xã hội.
Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp pháp luật có quy định. Từ những phân tích trên có thể thấy, hợp đồng được giao kết qua thư điện tử vẫn được coi là hợp đồng hợp pháp và có hiệu lực nếu hai bên thỏa thuận rằng việc giao kết hợp đồng qua thư điện tử là có hiệu lực và có hiệu lực đầy đủ và có điều kiện theo quy định của pháp luật.Làm gì khi một bên không xác nhận đã nhận được hợp đồng đã giao kết qua email?
Như đã phân tích ở trên, hợp đồng được giao kết qua thư điện tử là một hình thức hợp pháp của hợp đồng. Và nếu các bên đồng ý giao kết hợp đồng qua thư điện tử thì sau khi đã thực hiện đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì các bên được coi là đã giao kết hợp đồng.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 38 Luật Giao dịch điện tử 2005 thì giá trị pháp lý của tư vấn trong việc giao kết, thực hiện hợp đồng điện tử như sau:
Giá trị pháp lý của tư vấn trong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tửTrong giao kết và thực hiện hợp đồng điện tử, thông báo dưới dạng tin nhắn máy tính có giá trị pháp lý như thông báo bằng phương tiện truyền thống. Như vậy, trong trường hợp các bên đã thỏa thuận giao kết hợp đồng qua thư điện tử và hợp đồng đáp ứng đầy đủ các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng thì hợp đồng sẽ có hiệu lực pháp luật theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.
Khi đó, các bên có thể yêu cầu tòa án công nhận hợp đồng được giao kết qua thư điện tử là hợp đồng hợp pháp hoặc tuyên bố hợp đồng vô hiệu nếu các bên cung cấp đầy đủ chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của mình.
Nội dung bài viết:
Bình luận