Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, sửa đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Ngoài việc xem xét hiệu lực của hợp đồng, người ta còn phải xem xét việc thực hiện hợp đồng để biết hợp đồng dân sự sẽ chấm dứt trong trường hợp nào.
1. Các trường hợp hợp đồng dân sự bị chấm dứt
Theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dân sự sẽ bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hợp đồng chấm dứt
Hợp đồng đã hoàn thành là việc các bên đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ của hợp đồng theo thỏa thuận. Giả sử: đối với hợp đồng thuê nhà, hợp đồng thuê nhà xác định thời hạn 2 năm, với giá thuê 3 triệu/tháng, trả tiền hàng tháng… sau 2 năm bên thuê đã thanh toán đủ tiền nhà, các bên không có tranh chấp, thời hạn thuê không được gia hạn, hợp đồng chấm dứt do các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ của mình. b) Theo thỏa thuận của các bên
Việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp này là do ý chí của các bên trong hợp đồng, thỏa thuận không tiếp tục thực hiện hợp đồng. Thỏa thuận này phải xuất phát từ sự tự nguyện và thiện chí của cả hai bên.
Cũng giả sử với cùng một hợp đồng thuê nhà như trên, nhưng khi hết hợp đồng thuê một năm, vì một lý do nào đó mà hai bên không muốn tiếp tục thuê nhà nữa; Nếu hai bên đồng ý bằng văn bản về việc chấm dứt hợp đồng trước thời hạn thì hợp đồng sẽ chấm dứt kể từ thời điểm thỏa thuận chứ không phải sau 2 năm.
c) Chủ thể giao kết hợp đồng chết hoặc chấm dứt giao dịch mà hợp đồng này phải do cá nhân, tổ chức đó thực hiện.
Trong trường hợp này, nếu hợp đồng được thực hiện bởi thể nhân hoặc pháp nhân được xác định trong hợp đồng nhưng không có người thay thế hoặc kế thừa hợp đồng thì hợp đồng sẽ bị chấm dứt.
Trường hợp hợp đồng do nhiều người thực hiện hoặc nhiều pháp nhân phải thực hiện thì việc một thể nhân chết/chấm dứt hoạt động của một pháp nhân thì hợp đồng vẫn có hiệu lực đối với các chủ thể còn lại.
d) Hợp đồng bị hủy bỏ
- Căn cứ để hủy bỏ hợp đồng:
Một bên vi phạm hợp đồng và vi phạm đó là điều kiện hủy bỏ hợp đồng mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng
Một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trong hợp đồng làm cho bên kia không đạt được mục đích của việc giao kết hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng do chậm thực hiện nghĩa vụ, trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ mà bên có quyền yêu cầu thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn hợp lý mà bên có nghĩa vụ vẫn không thực hiện thì bên có quyền có thể hủy bỏ hợp đồng
Hủy bỏ hợp đồng do không có khả năng thực hiện, bên có nghĩa vụ không thể thực hiện được nghĩa vụ của mình thì bên có quyền có thể hủy hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại.
Hủy bỏ hợp đồng khi tài sản bị mất mát, hư hỏng; khi một bên làm mất hoặc làm hư hỏng tài sản là đối tượng của hợp đồng mà không thẻ hoàn trả, đền bù, không sửa chữa, thay thế bằng tài sản khác thì bên kia có quyền hủy hợp đồng và bên vi phạm phải bồi thường tiền ngang với giá trị của tài sản bị mất, hư hỏng.
- Hậu quả của hủy hợp đồng:
Bên hủy hợp đồng phải thông báo cho bên kia biết về việc hủy hợp đồng, trường hợp không thông báo, gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng bị hủy bỏ sẽ không có hiệu lực từ thời điểm giao kết, các bên không phải thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng mà chỉ còn phải thực hiện nghĩa vụ về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp.
Các bên phải hoàn trả cho nhau những gì đã nhận, bên bị thiệt hại do hành vi vi phạm của bên kia được bồi thường. e) Đơn phương chấm dứt hợp đồng.
- Lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Khi một bên vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của hợp đồng thì bên bị thiệt hại có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng và không phải bồi thường.
Hậu quả của việc đơn phương chấm dứt hợp đồng:
Bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải thông báo ngay việc chấm dứt cho bên kia, nếu việc không thông báo gây thiệt hại thì phải bồi thường.
Hợp đồng kết thúc khi bên kia nhận được thông báo chấm dứt. Bên bị thiệt hại được bồi thường trong trường hợp thiệt hại.
Các bên không bị ràng buộc phải tiếp tục thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, trừ các thỏa thuận về bồi thường thiệt hại, phạt vi phạm và giải quyết tranh chấp. Trong trường hợp bên đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không có lý do dẫn đến bên kia vi phạm nghiêm trọng hợp đồng thì bên đơn phương chấm dứt hợp đồng phải bồi thường thiệt hại phù hợp.
f) Hợp đồng không thể thực hiện được do đối tượng của hợp đồng không còn
Đây là trường hợp khi giao kết hợp đồng, đối tượng của hợp đồng vẫn còn và việc thực hiện được đảm bảo. Nhưng trong quá trình thực hiện hợp đồng, vì lý do khách quan hoặc chủ quan mà chủ thể không còn hiện diện. Ví dụ: Anh A chuyển cho anh B
Lưu ý: Trong trường hợp ngay sau khi giao kết mà có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng sẽ bị vô hiệu.
g) Hợp đồng chấm dứt khi hoàn cảnh thay đổi cơ bản
Sự thay đổi của hoàn cảnh có thể dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng khi có đủ các điều kiện sau đây: sự thay đổi của hoàn cảnh là nguyên nhân khách quan phát sinh sau khi các bên đã giao kết hợp đồng mà các bên không thể lường trước được, sự thay đổi đó của hoàn cảnh quá lớn mà nếu các bên biết trước thì hợp đồng đã không được giao kết hoặc đã giao kết nhưng có nội dung khác, trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng cho một bên; khi hoàn cảnh thay đổi, bên có quyền lợi bị ảnh hưởng đã áp dụng mọi biện pháp ngăn chặn nhưng vẫn không ngăn chặn, hạn chế được rủi ro. Việc chấm dứt hợp đồng trong trường hợp có sự thay đổi hoàn cảnh cơ bản phải được yêu cầu từ tòa án để tuyên bố chấm dứt hợp đồng; Trước đó, các bên phải đồng ý sửa đổi hợp đồng trong một thời gian hợp lý.
2. Hình thức của hợp đồng dân sự
Tuỳ theo nội dung, tính chất của từng hợp đồng và sự tin tưởng lẫn nhau mà các bên có thể lựa chọn một hình thức nhất định để giao kết hợp đồng trong từng trường hợp cụ thể. Điều 199 Bộ luật Dân sự (BLDS) 2015 quy định hình thức của giao dịch dân sự cũng là hình thức của hợp đồng, bao gồm:
Hình thức miệng (lời nói)
Nhờ có hình thức này mà các bên trong hợp đồng chỉ phải thỏa thuận bằng lời nói về nội dung cơ bản của hợp đồng hoặc mặc nhiên thực hiện một số hành vi nhất định đối với nhau. Hình thức này thường được áp dụng trong trường hợp các bên có sự tin tưởng lẫn nhau (bạn bè cho nhau mượn tiền) hoặc đối với những hợp đồng sẽ được thực hiện và chấm dứt ngay sau khi ký kết. Hình thức viết (bằng văn bản)
Trong văn bản, các bên phải ghi đầy đủ nội dung cơ bản của hợp đồng và cùng ký vào văn bản. Trong trường hợp có tranh chấp, hợp đồng được ký kết bằng văn bản tạo ra bằng chứng pháp lý mạnh mẽ hơn so với hình thức miệng. Căn cứ vào nội dung của hợp đồng, các bên dễ dàng thực hiện quyền truy đòi của mình đối với bên kia. Như vậy, đối với những hợp đồng mà việc giao kết không đồng thời với việc ký kết thì các bên thường lựa chọn hình thức này. Thông thường, hợp đồng được lập thành nhiều bản và mỗi bên giữ một bản. Tờ khai công chứng, chứng thực, đăng bộ
Đối với những hợp đồng có tính chất phức tạp, có nhiều tranh chấp mà đối tượng là tài sản mà Nhà nước phải quản lý, kiểm soát khi chuyển giao từ chủ thể này sang chủ thể khác thì các bên phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Hợp đồng được giao kết theo hình thức này có giá trị chứng minh cao nhất. Vì vậy, đối với những hợp đồng mà pháp luật không quy định phải giao kết bằng hình thức này nhưng để bảo đảm quyền lợi của mình, các bên luôn có thể lựa chọn hình thức này để giao kết hợp đồng.
3. Ngày hợp đồng có hiệu lực
Khi hợp đồng đã có hiệu lực thì các bên phải thực hiện các nghĩa vụ dân sự do hợp đồng này xác định. Căn cứ vào hình thức đã ký kết xác định hiệu lực của hợp đồng trong từng thời điểm. Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực từ chữ ký của nó. Tuy nhiên, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng dân sự còn được xác định theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật. Do đó, hợp đồng dân sự được coi là có hiệu lực khi có một trong các thời điểm sau đây:
Hợp đồng miệng có hiệu lực khi các bên đã trực tiếp thỏa thuận về nội dung chủ yếu của hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản thường có hiệu lực khi bên cuối cùng ký vào văn bản hợp đồng.
Hợp đồng bằng văn bản được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký có hiệu lực khi văn bản hợp đồng được công chứng, chứng thực hoặc đăng ký.
– Hợp đồng cũng có thể có hiệu lực sau thời hạn trên nếu các bên có thỏa thuận xác định được điều này hoặc trong trường hợp pháp luật có quy định. Ví dụ: Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực khi bên được tặng cho động sản nhận được tài sản theo quy định về Tặng cho động sản tại Điều 458 Bộ luật dân sự.
4. Điều kiện để hợp đồng có hiệu lực sau khi ký
Thứ nhất, chủ thể có năng lực dân sự, năng lực hành vi dân sự theo hợp đồng đã xác lập. Việc xác định năng lực dân sự của pháp nhân khá khó nhưng một số trường hợp lại dễ dàng nhận ra
Thứ hai, chủ thể tham gia hợp đồng là hoàn toàn tự nguyện.
Thứ ba, đối tượng và nội dung của hợp đồng không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội: Quy định này là điều kiện thường được các bên áp dụng để tuyên bố hợp đồng vô hiệu trong giải quyết tranh chấp, kể cả việc công chứng tuyên bố hợp đồng vô hiệu. Thứ tư, hợp đồng phải theo hình thức do pháp luật quy định.
5. Theo quy định của pháp luật điều chỉnh từng loại hợp đồng chung
Thỏa thuận hợp tác kinh doanh BCC: Luật đầu tư 2020; Bộ luật Dân sự 2015; Luật Thương mại 2005 (Áp dụng khi các bên có thỏa thuận hoặc có nhà đầu tư nước ngoài); Luật Doanh nghiệp 2020 (nếu một trong các bên là công ty, hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã); Các luật liên quan đến phạm vi hành nghề được đề xuất
Hợp đồng mua bán hàng hóa: BLDS 2015; Luật Thương mại 2005; Luật Doanh nghiệp 2020 (nếu một trong các bên là công ty, hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã); Pháp luật liên quan đến loại hàng hóa được bán.
Hợp đồng gia công hàng hóa: BLDS 2015; Luật Thương mại 2005; Luật Doanh nghiệp 2020 (nếu một trong các bên là công ty, hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã); Pháp luật liên quan đến sản phẩm gia công.
Hợp Đồng Thuê Nhà Xưởng: Luật Kinh Doanh Bất Động Sản 2014, Luật Đầu Tư 2020, Bộ Luật Dân Sự 2015; Luật Thương mại 2005 (nếu các bên thống nhất áp dụng); Luật Công ty 2020 (nếu một trong các bên là công ty, hộ kinh doanh hoặc hợp tác xã), Luật Đất đai 2013, Luật Công chứng 2014. Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất: Luật đất đai 2013, Luật công chứng 2014, Bộ luật dân sự 2015, Luật doanh nghiệp 2020 (nếu một trong các bên là công ty, hộ kinh doanh, hợp tác xã).
Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần: Luật Doanh nghiệp 2020, Luật Đầu tư 2020 (nếu một trong các bên là nhà đầu tư nước ngoài), Bộ luật Dân sự 2015, Luật Chứng khoán.
Nội dung bài viết:
Bình luận