Các trường hợp giảm phí thi hành án

giảm phí thi hành án

giảm phí thi hành án

 

1. Trách nhiệm nộp lệ phí thi hành án dân sự và tổ chức thu lệ phí thi hành án dân sự 

 

 Khoản 7 mục 3 BLDS quy định chi phí thi hành án là khoản tiền mà người được thi hành án phải nộp khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định. Như vậy, người phải chịu chi phí thi hành án dân sự là người phải thi hành án, tức là người, cơ quan, tổ chức được hưởng quyền, lợi ích trong bản án, quyết định  thi hành. Người phải thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, lệnh của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; Bản án, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp chi phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư số 216/2016/TT-BTC. 

  Người phải thi hành án  được miễn, giảm chi phí cưỡng chế thi hành án khi cung cấp thông tin chính xác về thời hạn thi hành án của người phải thi hành án và các trường hợp khác do Nhà nước quy định[1]. Trong khi cơ quan thi hành án dân sự đang tổ chức thi hành án, các đương sự có quyền thỏa thuận về việc không yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định thi hành án, tuy nhiên những thỏa thuận này không thuộc vào các trường hợp cấm theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 5 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP, trong đó có trường hợp nhằm trốn tránh phí thi hành án. 

  Điều 3 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định cơ quan thi hành án dân sự là tổ chức thu phí thi hành án dân sự. Theo đó cơ quan THADS nơi tổ chức thi hành vụ việc, nơi chi trả tiền, tài sản cho người được thi hành án là cơ quan thu phí thi hành án.  

 2. Mức phí thi thi hành án dân sự là bao nhiêu: 

 Mức phí thi hành án được quy định cụ thể tại Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC (mức phí theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định số 120/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, ngày 01/01/2017), cụ thể như sau: 

 

 Người được thi hành án phải nộp phí thi hành án khi được nhận tiền, tài sản với mức phí[2] sau đây: 

 

 – Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 5.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận; 

 

 – Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 5.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 150.000.000 đồng cộng với 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 5.000.000.000 đồng; 

 

 – Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 7.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 190.000.000 đồng cộng với 1% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 7.000.000.000 đồng; 

 

 – Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10.000.000.000 đồng đến 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 220.000.000 đồng cộng với 0,5% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10.000.000.000 đồng; 

 

 – Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 15.000.000.000 đồng thì mức phí thi hành án là 245.000.000 đồng cộng với 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15.000.000.000 đồng. 

  Thông tư số 216/2016/TT-BTC đã hướng dẫn cụ thể thêm về mức phí đối với một số trường hợp cụ thể như sau: 

 

 Một là, trường hợp chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án 

 

 Theo khoản 2 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC thì đối với vụ việc chia tải sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án dân sự tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.  

 

 

 Hai là, trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án 

 

 Khoản 3 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định đối với trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án dân sự tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC.  

 

 

 Ba là, trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau 

 

 Khoản 4 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định đối với trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án dân sự quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC tính trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án quy định tại khoản 8 Điều 6 Thông tư số 216/2016/TT-BTC. 

 

  Bốn là, mức phí thi hành án trong trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án 

 

 Khoản 5 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định, trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án dân sự theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC tính trên số tiền, tài sản thực nhận. 

  3. Thu, nộp phí thi thi hành án dân sự 

 Thủ tục thu, nộp phí thi hành án dân sự được quy định tại Điều 5 Thông tư số 216/2016/TT-BTC, cụ thể như sau: 

 

 – Thủ trưởng tổ chức thu phí thi hành án dân sự ra quyết định thu phí thi hành án dân sự. Đối với vụ việc phải thu phí thi hành án dân sự nhiều lần thì mỗi lần thu phí, Thủ trưởng tổ chức thu phí ra một quyết định thu phí thi hành án dân sự theo quy định. 

  – Trường hợp người được thi hành án được nhận tiền, tài sản thành nhiều lần theo quy định của pháp luật thì tổng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp từng lần bằng số tiền phí thi hành án dân sự phải nộp khi nhận toàn bộ số tiền, tài sản trong một lần theo mức quy định tại Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC.  

 

 

 – Đối với trường hợp người được thi hành án nhận tiền, tài sản làm nhiều lần mà số tiền, giá trị tài sản được nhận mỗi lần không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định, nhưng tổng số tiền, giá trị tài sản được nhận lớn hơn hai lần mức lương cơ sở thì vẫn thu phí thi hành án dân sự theo quy định và việc thu phí thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 216/2016/TT-BTC. 

 

 

  – Việc thu phí thi hành án dân sự được thực hiện như sau: 

 Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự chi trả bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc gửi qua bưu điện cho người được thi hành án thì thực hiện việc khấu trừ số tiền phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp trước khi chi trả cho họ. Sau đó, cơ quan thi hành án lập và cấp biên lai cho người nộp lệ phí thi hành án.  Trường hợp Tòa án không tuyên giá trị tài sản hoặc có tuyên nhưng tại thời điểm thu tiền bản quyền không còn phù hợp (chênh lệch trên 20%) so với giá thị trường thì cơ quan thu tiền bản quyền tổ chức việc giám định di sản để xác định chi phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án phải nộp. Chi phí giám định  do cơ quan thi hành án dân sự chi trả từ nguồn chi phí thi hành án dân sự được để lại. 

 Chậm nhất 15 ngày trước khi giao hàng, cơ quan thu phí có trách nhiệm thông báo số chi phí thi hành án dân sự mà người được thi hành án còn nợ theo quy định tại Thông tư số 216/2016/TT-BTC. 

 - Trường hợp có sự hiểu nhầm  về số tiền chi phí thi hành án dân sự phải nộp thì cơ quan thu phải tính  lại cho đúng quy định. Cơ quan thu tiền bản quyền có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả số tiền nộp thừa hoặc truy thu thêm chi phí thi hành án dân sự còn tồn đọng. 

 - Trường hợp ủy nhiệm thi hành án thì cơ quan ủy nhiệm phải ghi rõ số tiền chi phí thi hành án dân sự đã thu, số tiền án phí  dân sự còn phải thu. Cơ quan  ủy thác  căn cứ  quyết định truy thu để tiếp tục thu phí thi hành án dân sự và được giao quyền quản lý, sử dụng số phí thi hành án dân sự thu được theo quy định tại Thông tư số 216/2016/TT-BTC. 

  4. Các trường hợp không phải chịu chi phí thi hành án 

 Điều 6 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định người được thi hành án không phải chịu chi phí thi hành án khi  nhận  tiền, hàng trong các trường hợp sau đây: 

 - Tiền cấp dưỡng;  bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động;  trợ cấp mất việc làm,  thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội;  bồi thường thiệt hại do bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động. - Kinh phí thực hiện các chương trình chính sách xã hội của Nhà nước về xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng  đặc biệt khó khăn,  kinh phí trực tiếp  chăm sóc sức khỏe. sức khỏe, giáo dục của nhân dân không phải vì lợi ích thương mại mà người phải thi hành án nhận được. Hiện vật nhận được  chỉ có ý nghĩa tâm linh, gắn với danh tính của người nhận, không được trao đổi.  Số tiền hoặc giá trị tài sản  yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở của Chấp hành viên, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.  

– Thu hồi nợ  cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho  người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay. 

- Bản án, quyết định xét xử xác định không có giá trị pháp lý và không thu án phí tại thời điểm tuyên án. Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp chủ động thi hành án quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 Luật thi hành án dân sự.  Tiền, tài sản  đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân sự. 

  (Lưu ý: các trường hợp không  chịu chi phí thi hành án quy định tại Điều 47 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP đã hết hiệu lực  kể từ ngày 01/01/2017, ngày  Nghị định số 120/2016/NĐ-CP có hiệu lực thi hành NĐ-CP). 

 5. Miễn, giảm chi phí thi hành án dân sự 

 

 5.1. Các trường hợp được miễn cưỡng thi hành án 

 Người được thi hành án được miễn  thi hành  trong các trường hợp sau đây: 

 - Hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng[3]; 

 - Là neo đơn độc nhất được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú xác nhận; bị tàn tật[4], ốm đau kéo dài có tóm tắt  bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận; 

 - Người phải thi hành án xác minh chính xác tài sản của người phải thi hành án sau khi cơ quan thi hành án dân sự  ra quyết định về việc không có điều kiện thi hành án theo quy định tại khoản 1 Điều 44a của Luật  thi hành án pháp luật. được quản lý  tài sản để thi hành án.  

 5.2. Các trường hợp được giảm và mức phí thi hành án được giảm 

 Người được thi hành án được giảm phí thi hành án như sau: 

 – Giảm đến 80% phí thi hành án dân sự đối với người có khó khăn về kinh tế thuộc chuẩn hộ nghèo và được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc xác nhận; 

 – Giảm 30% phí thi hành án dân sự tương ứng với số tiền thực nhận từ việc xử lý tài sản của người phải thi hành án mà người được thi hành án xác minh chính xác khi yêu cầu thi hành án và cơ quan thi hành án dân sự xử lý được tài sản để thi hành án mà không phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại; 

 – Giảm 20% phí thi hành án dân sự trong trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 7 Thông tư 216/2016/TT-BTC nếu phải áp dụng biện pháp cưỡng chế cần huy động lực lượng, trừ trường hợp tài sản đã được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án, Trọng tài thương mại. 

  5.3. Thủ tục miễn, giảm phí thi hành án dân sự 

 – Để được miễn, giảm phí thi hành án dân sự, đương sự phải làm đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự, kèm theo các tài liệu có liên quan chứng minh điều kiện miễn, giảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 7 Thông tư số 216/2016/TT-BTC.  – Đơn đề nghị miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự kèm theo các tài liệu liên quan được nộp cho tổ chức thu phí. Trường hợp đơn, tài liệu chưa đầy đủ thì tổ chức thu phí hướng dẫn người yêu cầu bổ sung theo quy định.  

 Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Thủ trưởng tổ chức thu phí có trách nhiệm xem xét, ra quyết định miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự theo quy định tại Thông tư số 216/2016/TT-BTChoặc thông báo bằng văn bản cho người phải nộp phí biết về việc họ không được miễn hoặc giảm phí thi hành án dân sự và nêu rõ lý do.  Việc xét miễn, giảm chi phí thi hành án dân sự được áp dụng đối với từng quyết định thu hồi chi phí thi hành án dân sự, trừ trường hợp người được  miễn, giảm chi phí thi hành án dân sự là người được hưởng ưu đãi. chế độ. .đối xử với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng. 

  6. Kê khai và nộp chi phí thi hành án dân sự 

 - Chậm nhất vào ngày 05 hàng tháng, cơ quan thu  phải nộp số tiền chi phí thi hành án dân sự đã thu của tháng trước vào tài khoản nhuận bút chờ nộp ngân sách mở tại Kho bạc Nhà nước. 

- Cơ quan thu lệ phí thực hiện báo cáo, nộp số lệ phí thi hành án dân sự thu được theo tháng và quyết toán năm theo hướng dẫn tại khoản 3 mục 19, khoản 2 mục 26 Thông tư số 156/2013/TT-CTB ngày 06 tháng 11 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, cụ thể như sau: 

 

  Điều 19 khoản 3 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định về báo cáo thu khác thuộc ngân sách nhà nước được thực hiện như sau: 

 Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm  thu thuế tài nguyên, thuế tài nguyên thuộc ngân sách nhà nước phải nộp hồ sơ kê khai nộp thuế tài nguyên, thuế tài nguyên với cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Việc kê khai thuế tài nguyên, phí thuộc ngân sách nhà nước là kê khai  tháng và kê khai cuối năm.  Hồ sơ kê khai phí, thuế tài nguyên thuộc ngân sách nhà nước hàng tháng là Tờ khai phí, thuế tài nguyên theo mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC này.  Hồ sơ  quyết toán  phí, lệ phí năm thuộc ngân sách nhà nước là Tờ khai quyết toán phí, lệ phí năm lập theo mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC này. 

  Điều 26 Thông tư số 156/2013/TT-BTC quy định  thời hạn nộp thuế như sau: 

 Người nộp thuế có trách nhiệm nộp thuế đầy đủ, đúng  hạn vào ngân sách nhà nước.  Thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế đối với trường hợp  tính thuế hoặc thời hạn nộp thuế ghi trên thông báo, quyết định, văn bản của cơ quan thuế hoặc cơ quan quản lý thuế của nước có thẩm quyền khác. 

  Thời hạn nộp lệ phí môn bài chậm nhất là ngày 30 tháng 01 của năm nộp lệ phí môn bài. Trường hợp người nộp thuế mới ra hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc mới thành lập cơ sở sản xuất kinh doanh thì thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế. 

  Trường hợp các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của ngân sách nhà nước được  ghi thu ngân sách nhà nước thì thời hạn nộp thuế là thời hạn để các cơ quan nhà nước có liên quan ghi thu ngân sách nhà nước.  

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo