Giám hộ đương nhiên của vợ chồng là ai?

Giám hộ, đặc biệt là giám hộ đương nhiên là một trong những chế định quan trọng của pháp luật dân sự Việt Nam. Bài viết này sẽ tập trung giúp bạn làm sáng tỏ vấn đề Giám hộ đương nhiên của vợ chồng là ai? Hơn hết là đi sâu phân tích quyền và nghĩa vụ người Giám hộ đương nhiên của vợ chồng, đồng thời giải đáp những thắc mắc thường gặp liên quan đến vấn đề này.

Giám hộ đương nhiên của vợ chồng là ai?

Giám hộ đương nhiên của vợ chồng là ai?

1. Giám hộ đương nhiên là gì?

Người giám hộ đương nhiên hiện không được định nghĩa cụ thể trong các văn bản pháp luật. Tuy nhiên, người giám hộ đương nhiên có thể hiểu là người giám hộ thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người chưa thành niên và người mất năng lực hành vi dân sự.

2. Pháp luật quy định như thế nào về giám hộ đương nhiên?

2.1. Đối tượng của giám hộ đương nhiên

Theo quy định của Điều 52, 53 Bộ luật Dân sự hiện hành về giám hộ, hiện có hai đối tượng phải có người giám hộ đương nhiên:

Thứ nhất, người chưa thành niên. Trong đó, người chưa thành niên phải:

- Không còn hoặc không xác định được cha mẹ.

- Có cha mẹ nhưng cả cha và mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây: Mất hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; bị Tòa tuyên bố hạn chế quyền với con chưa thành niên; không có đủ điều kiện để chăm sóc, giáo dục con.

Lưu ý: Khi người chưa thành niên thuộc trường hợp có cha mẹ nhưng cha mẹ không có đủ điều kiện để đại diện pháp luật cho con (như các trường hợp ở trên) thì phải có yêu cầu người giám hộ.

Thứ hai, người bị mất năng lực hành vi dân sự:

- Do người bị mất năng lực hành vi dân sự lựa chọn khi người này còn đầy đủ hành vi dân sự và được người được chọn làm giám hộ đồng ý.

- Vợ mất năng lực hành vi dân sự: Chồng là người giám hộ đương nhiên và ngược lại, nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì người vợ sẽ là người giám hộ đương nhiên cho chồng.

- Cha mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc một người bị mất còn người còn lại thì không đủ điều kiện để làm người giám hộ thì người giám hộ sẽ là con cả hoặc các người con tiếp theo nếu người trước đó không đủ điều kiện làm người giám hộ.

2.2. Điều kiện của người giám hộ đương nhiên

Điều kiện trở thành người giám hộ được nêu tại Điều 49 Bộ luật Dân sự năm 2015 gồm: 

  • Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự; 
  • Có tư cách đạo đức tốt; 
  • Có đủ điều kiện cần thiết để thực hiện việc giám hộ; 
  • Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị kết án về tội cố ý xâm phạm sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm… người khác mà chưa được xoá án tích.

Căn cứ các quy định trên, người giám hộ đương nhiên thường là người có quan hệ huyết thống hoặc là người có quan hệ hôn nhân và gia đình với người được giám hộ.

Tùy từng trường hợp người được giám hộ là người chưa thành niên hay người mất năng lực hành vi dân sự để xác định người giám hộ đương nhiên tương ứng.

3. Người giám hộ đương nhiên cho vợ chồng là ai?

Căn cứ cứ khoản 1 Điều 53 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự

Trường hợp không có người giám hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:

1. Trường hợp vợ là người mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.”

Đối chiếu quy định trên, về vấn đề giám hộ trường hợp nếu vợ bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự thì chồng sẽ đương nhiên trở thành người giám hộ và ngược lại.

4. Quyền và nghĩa vụ của giám hộ đương nhiên đối với vợ chồng

 Quyền và nghĩa vụ của giám hộ đương nhiên đối với vợ chồng

Quyền và nghĩa vụ của giám hộ đương nhiên đối với vợ chồng

4.1. Về quyền

Quyền của chồng hoặc vợ là người giám hộ đương nhiên cho vợ hoặc chồng khi vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự quy định cụ thể như sau:

Căn cứ Điều 58 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:

“Điều 58. Quyền của người giám hộ

1. Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có các quyền sau đây:

a) Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho những nhu cầu thiết yếu của người được giám hộ;

b) Được thanh toán các chi phí hợp lý cho việc quản lý tài sản của người được giám hộ;

c) Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự và thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy định tại khoản 1 Điều này.”

Như vậy, đối với tài sản của vợ hoặc chồng bao gồm tài sản chung của 2 vợ chồng thì chồng hoặc vợ có quyền giao dịch nhưng vì lợi ích của người còn lại.

4.2. Về nghĩa vụ

Căn cứ Điều 57 Bộ luật Dân sự 2015 quy định nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự. Nghĩa vụ của chồng hoặc vợ đương nhiên là người giám hộ cho vợ hoặc chồng khi vợ hoặc chồng bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự quy định như sau:

“Điều 57. Nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi

1. Người giám hộ của người mất năng lực hành vi dân sự có các nghĩa vụ sau đây:

a) Chăm sóc, bảo đảm việc điều trị bệnh cho người được giám hộ;

b) Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự;

c) Quản lý tài sản của người được giám hộ;

d) Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi có nghĩa vụ theo quyết định của Tòa án trong số các nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này.”

Theo đó, vợ/chồng phải thực hiện các nghĩa vụ của người giám hộ đối với người được giám hộ là chồng/vợ mất năng lực hành vi dân sự được quy định như trên.

5. Câu hỏi thường gặp

Cơ quan nào thực hiện việc đăng ký giám hộ đương nhiên của vợ chồng?

Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giám hộ hoặc người giám hộ cư trú.

Làm thế nào để thay đổi Giám hộ đương nhiên của vợ chồng?

  • Hai vợ chồng có thể thỏa thuận thay đổi Giám hộ đương nhiên cho nhau.
  • Tòa án có thể ra quyết định thay đổi Giám hộ đương nhiên của vợ chồng theo yêu cầu của người có liên quan.

Trường hợp nào vợ chồng không được làm Giám hộ đương nhiên cho nhau?

  • Hai vợ chồng cùng bị mất năng lực hành vi dân sự.
  • Hai vợ chồng bị ly hôn.
  • Vợ hoặc chồng bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà Tòa án đã tuyên bố hạn chế quyền của vợ hoặc chồng đối với con chưa thành niên.

Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Giám hộ đương nhiên của vợ chồng là ai? Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo