Việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập là một quy trình pháp lý quan trọng nhằm chấm dứt hoạt động của chi nhánh một cách hợp pháp và đảm bảo đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bài viết này sẽ trình bày chi tiết về các bước thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng quy trình và tránh những sai sót trong quá trình giải thể.

Thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập
1. Chi nhánh hạch toán độc lập là gì?
Chi nhánh hạch toán độc lập là chi nhánh có đơn vị kế toán hoạt động hoàn toàn độc lập với công ty chủ quản (trụ sở chính). Chi nhánh tự xác định chi phí tính thuế và thu nhập tính thuế, chịu trách nhiệm kê khai, nộp thuế TNDN và báo cáo tài chính (BCTC) cuối năm tại chi nhánh. Trụ sở chính sẽ làm báo cáo tài chính hợp nhất.
Phòng kế toán/bộ phận kế toán ở chi nhánh hạch toán độc lập là một đơn vị kế toán theo Luật Kế toán.
Chi nhánh hạch toán độc lập có con dấu, có mã số thuế 13 số và tài khoản ngân hàng riêng, có chức năng như một doanh nghiệp bình thường.
2. Điều kiện giải thể chi nhánh hạch toán độc lập
Việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập là một quy trình đòi hỏi phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của pháp luật. Theo Khoản 1 Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020, chi nhánh hạch toán độc lập chỉ được giải thể khi đáp ứng một trong hai điều kiện sau:
- Theo quyết định của chủ doanh nghiệp
Quyết định giải thể chi nhánh có thể xuất phát từ chính nội bộ doanh nghiệp. Quyết định này phải được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền trong doanh nghiệp như Hội đồng quản trị (HĐQT), Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp.
Quyết định giải thể do HĐQT, Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp ban hành: Quyết định giải thể chi nhánh phải được ban hành bởi những người có thẩm quyền trong doanh nghiệp. Đây có thể là HĐQT, Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp. Quyết định này phải được thông qua theo đúng quy trình và cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, đảm bảo tính hợp pháp và minh bạch trong quá trình ra quyết định.
Tuân thủ quy định của Điều lệ doanh nghiệp và pháp luật có liên quan: Quyết định giải thể phải tuân thủ chặt chẽ các quy định đã được đề ra trong Điều lệ doanh nghiệp. Điều này bao gồm cả các quy định nội bộ và các quy định pháp luật liên quan. Sự tuân thủ này đảm bảo quyết định giải thể không bị coi là trái pháp luật và tránh các rủi ro pháp lý có thể phát sinh.
Lý do giải thể chi nhánh hạch toán độc lập cần được nêu rõ trong quyết định: Trong quyết định giải thể, lý do tại sao chi nhánh cần được giải thể phải được nêu rõ ràng. Lý do này có thể bao gồm các vấn đề kinh doanh, chiến lược tái cấu trúc hoặc các vấn đề khác mà doanh nghiệp gặp phải. Việc nêu rõ lý do giúp đảm bảo sự minh bạch và dễ hiểu cho tất cả các bên liên quan, đồng thời giúp giải quyết các vấn đề nội bộ một cách hiệu quả.
- Theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Một chi nhánh cũng có thể bị giải thể theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Điều này xảy ra khi chi nhánh vi phạm các quy định pháp luật hoặc không tuân thủ các nghĩa vụ quy định.
Chi nhánh vi phạm pháp luật về doanh nghiệp: Khi chi nhánh có các hành vi vi phạm pháp luật về doanh nghiệp, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể ra quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh. Các vi phạm này có thể bao gồm việc không tuân thủ các quy định về kinh doanh, quản lý tài chính hoặc các quy định khác mà pháp luật doanh nghiệp đặt ra.
Doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thuế: Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến việc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động là việc doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật. Việc không nộp thuế đúng hạn hoặc trốn thuế có thể dẫn đến các biện pháp xử lý nghiêm khắc từ cơ quan thuế và dẫn đến việc chi nhánh bị giải thể.
Chi nhánh hoạt động không hiệu quả, gây ảnh hưởng đến trật tự an ninh, an toàn xã hội: Nếu chi nhánh hoạt động không hiệu quả, liên tục thua lỗ hoặc có những hành vi gây ảnh hưởng đến trật tự an ninh, an toàn xã hội, cơ quan nhà nước có thẩm quyền có thể quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động. Điều này nhằm bảo vệ lợi ích chung của xã hội và đảm bảo môi trường kinh doanh lành mạnh.
3. Thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập
Bước 1: Thủ tục tiến hành đóng mã số thuế chi nhánh hạch toán độc lập:
Hồ sơ đóng mã số thuế chi nhánh hạch toán độc lập:
– Thông báo, Biên bản họp, quyết định của hội đồng thành viên/Hội đồng quản trị/chủ doanh nghiệp về việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập.
– Người đại diện theo pháp luật của công ty và giám đốc chi nhánh hạch toán độc lập bị giải thể liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chi nhánh.
– Công ty có chi nhánh hạch toán độc lập bị giải thể phải chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán những khoản nợ theo quy định của pháp luật.
>>> Cơ quan tiếp nhận hồ sơ: Chi cục thuế cấp quận, huyện.
>>> Thời gian giải quyết hồ sơ: Sau 5 – 10 ngày làm việc, cơ quan thuế sẽ kiểm tra sổ sách kế toán, tình hình báo cáo nộp tờ khai, đóng thuế của chi nhánh hạch toán độc lập doanh nghiệp để tiến hành thủ tục khóa mã số thuế chi nhánh.
Bước 2: Thủ tục hồ sơ trả con dấu chi nhánh hạch toán độc lập:
– Công văn trả con dấu của chi nhánh hạch toán độc lập cần giải thể.
– Biên bản họp (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh) về việc trả con dấu chi nhánh hạch toán độc lập.
– Quyết định về việc trả con dấu chi nhánh hạch toán độc lập.
Bước 3: Thủ tục trả giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh hạch toán độc lập:
– Thông báo về việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập.
– Biên bản họp (đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty hợp danh) về việc giải thể công ty.
– Quyết định của chủ sở hữu/hội đồng thành viên/ hội đồng quản trị về việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập.
– Biên bản thanh lý tài sản của chi nhánh.
– Danh sách chủ nợ và người lao động.
– Công ty tiến hành việc đăng bố cáo giải thể chi nhánh hạch toán độc lập trên cổng thông tin đăng ký quốc gia.
Hồ sơ giải thể chi nhánh hạch toán độc lập
Để giải thể chi nhánh hạch toán độc lập thì cần chuẩn bị và nộp hồ sơ ở ba cơ quan gồm cơ quan thuế quản lý, cơ quan công an, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Hồ sơ nộp cho cơ quan thuế để tiến hành khóa mã số thuế chi nhánh
Để khóa mã số thuế chi nhánh phải nộp cho cơ quan thuế quản lý hồ sơ gồm các thành phần sau :
+ Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế mẫu số 24/ĐK-TCT ban hành kèm theo Thông tư 95/2016/TT-BTC.
+ Quyết định giải thể chi nhánh.
+ Biên bản họp về việc giải thể chi nhánh ( nếu là chi nhánh của công ty TNHH 2 thành viên, cổ phần hoặc hợp danh).
+ Văn bản xác nhận không còn nợ thuế xuất nhập khẩu của Tổng cục hải quan nếu chi nhánh có đăng ký xuất nhập khẩu.
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh ( bản sao).
+ Giấy chứng nhận đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế nếu có (bản gốc).
- Hồ sơ nộp cho cơ quan công an
Với trường hợp chi nhánh có sử dụng con dấu thì hồ sơ gồm :
+ Quyết định giải thể chi nhánh.
+ Đơn xin trả dấu ở cơ quan công an.
+ Kèm theo con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu.
Nếu chi nhánh không sử dụng con dấu thì chỉ cần làm Đơn xin xác nhận không có sử dụng con dấu ở cơ quan công an.
- Hồ sơ ở Sở Kế hoạch và Đầu tư
+ Quyết định giải thể chi nhánh.
+ Thông báo về giải thể chi nhánh.
+ Báo cáo thanh lý tài sản chi nhánh; danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán.
+ Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh.
4. Chi nhánh hạch toán độc lập giải thể thì số lỗ chi tiết từng năm phát sinh có được chuyển lỗ vào công ty không?
Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC như sau:
Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm về thu nhập tính thuế chưa bao gồm các khoản lỗ được kết chuyển từ các năm trước chuyển sang.
2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập (thu nhập chịu thuế đã trừ thu nhập miễn thuế) của những năm tiếp theo [...]
Theo đó, tại khoản 3 Điều 9 Thông tư 78/2014/TT-BTC được sửa đổi bởi Điều 7 Thông tư 96/2015/TT-BTC cũng quy định như sau:
Xác định lỗ và chuyển lỗ
...
3. Doanh nghiệp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế đến thời điểm có quyết định chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản của cơ quan có thẩm quyền (trừ trường hợp không phải quyết toán thuế theo quy định). Số lỗ của doanh nghiệp phát sinh trước khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất phải được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và bù trừ vào thu nhập cùng năm của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất hoặc được tiếp tục chuyển vào thu nhập của các năm tiếp theo của doanh nghiệp sau khi chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất để đảm bảo nguyên tắc chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
[...]
Tại khoản 3 Điều 213 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định về chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh như sau:
Chấm dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
...
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của pháp luật.
Cũng theo đó, tại Công văn 70486/CT-TTHT năm 2018 về việc hướng dẫn xử lý lỗ sau khi chi nhánh chấm dứt hoạt động CN, nêu cụ thể:
...
Căn cứ quy định trên, trường hợp Chi nhánh là đơn vị hạch toán độc lập, kê khai thuế TNDN riêng, nếu khi giải thể Chi nhánh, Công ty kế thừa toàn bộ nghĩa vụ và quyền lợi của Chi nhánh, cơ quan thuế đã kiểm tra quyết toán thuế tại Chi nhánh xác định số lỗ chi tiết của từng năm thì số lỗ đó được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và chuyển lỗ vào Công ty khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN, thời gian chuyển lỗ thực hiện theo quy định.
Từ những căn cứ nêu trên, trường hợp chi nhánh công ty là đơn vị hạch toán độc lập giải thể chuyển lỗ sang công ty thì công ty sẽ kế thừa toàn bộ nghĩa vụ và quyền lợi của chi nhánh.
Như vậy, sau khi giải thể và cơ quan thuế đã kiểm tra quyết toán tại chi nhánh xác định số lỗ chi tiết của từng năm thì số lỗ đó được theo dõi chi tiết theo năm phát sinh và được chuyển lỗ vào công ty.
Tuy nhiên, thời hạn chuyển lỗ phải đảm bảo không quá 5 năm kể từ năm phát sinh lỗ.
5. Thời gian giải thể chi nhánh hạch toán độc lập
– Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ các hồ sơ về việc giải thể chi nhánh hạch toán độc lập, cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc cơ quan quản lý đầu tư kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ giải thể chi nhánh hạch toán độc lập.
– Nếu hồ sơ hợp lệ sẽ ra thông báo giải thể chi nhánh hạch toán độc lập và xóa dữ liệu của chi nhánh hạch toán độc lập trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
6. Câu hỏi thường gặp
Doanh nghiệp có thể tự ý giải thể chi nhánh hạch toán độc lập mà không cần thông qua cơ quan nhà nước có thẩm quyền hay không?
Không. Doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chi nhánh hạch toán độc lập có thể giải thể trong khi đang có tranh chấp, kiện tụng hay không?
Không. Chi nhánh hạch toán độc lập phải giải quyết xong tranh chấp, kiện tụng trước khi thực hiện thủ tục giải thể.
Quyết định giải thể chi nhánh hạch toán độc lập do ai ban hành?
Quyết định giải thể chi nhánh hạch toán độc lập do HĐQT, Ban Giám đốc hoặc chủ sở hữu doanh nghiệp ban hành.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Thủ tục giải thể chi nhánh hạch toán độc lập. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận