Hiện nay, hoạt động kinh doanh ngày càng trở nên phổ biến, kéo theo đó là những tranh chấp trong quá trình kinh doanh, mua bán cũng xuất hiện ngày càng phổ biến. Vậy pháp luật nói gì về các phương thức giải quyết tranh chấp thương mại hiện nay? "Trình tự giải quyết tranh chấp thương mại tại Tòa án" được quy định như thế nào? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây của luật ACC.

1. Tranh chấp thương mại là gì?
Tranh tụng thương mại là những mâu thuẫn, bất đồng phát sinh về quyền, nghĩa vụ giữa các chủ thể trong hoạt động thương mại mà một bên là tham gia hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến kinh doanh và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (khoản 1 điều 3 luật thương mại).
2. Các loại tranh chấp thương mại
Tranh chấp thương mại được chia thành các loại sau:
– Tùy theo quy mô lãnh thổ: Tranh chấp thương mại quốc gia và tranh chấp thương mại quốc tế.
– Tùy theo số lượng các bên tranh chấp: tranh chấp thương mại song phương và tranh chấp thương mại nhiều bên.
– Tùy theo phạm vi tranh chấp: Tranh chấp hợp đồng, tranh chấp sở hữu trí tuệ, tranh chấp đầu tư…
– Căn cứ vào quá trình thực hiện: Tranh chấp trong quá trình đàm phán, soạn thảo, ký kết hợp đồng và tranh chấp trong quá trình thực hiện hợp đồng.
– Tùy theo thời điểm phát sinh tranh chấp: Tranh chấp thương mại hiện tại và tương lai.
Phương thức giải quyết tranh chấp thương mại
Trên thực tế, các tranh chấp thương mại thường được giải quyết bằng 4 phương thức chủ yếu sau:
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua thương lượng
Đây là phương thức được các bên tranh chấp lựa chọn ngay từ đầu và trên thực tế, hầu hết các tranh chấp trong kinh doanh và thương mại đều được giải quyết theo phương thức này. Nhà nước khuyến khích các bên áp dụng phương thức tự thương lượng để giải quyết tranh chấp trên nguyên tắc tôn trọng quyền tự thỏa thuận của các bên. Ngoài ra, khi giải quyết tranh chấp thương mại thông qua thương lượng, các bên cũng có thể nhờ đến sự hỗ trợ của luật sư để phân tích căn cứ pháp lý và tư vấn pháp luật để các bên hiểu và nhận thức rõ quyền và trách nhiệm của mình nhằm tìm ra giải pháp hòa giải cũng như hòa giải quyền và nghĩa vụ giữa các bên.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng hòa giải
Hòa giải là việc các bên tranh chấp thông qua một bên trung gian (trung tâm hòa giải/hòa giải viên) để cùng nhau thảo luận, thống nhất đi đến thống nhất về phương án giải quyết bất đồng và tự nguyện thực hiện phương án hòa giải đã thống nhất.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài
Như đã phân tích ở phần đặc điểm của tranh chấp thương mại, phương thức giải quyết tranh chấp thương mại là nét đặc trưng của tranh chấp thương mại. Do đó, các bên đồng ý đưa tranh chấp đã hoặc đang phát sinh giữa các bên ra giải quyết tại Trọng tài và Trọng tài sau khi xem xét tranh chấp sẽ đưa ra phán quyết có hiệu lực thi hành đối với tranh chấp với các bên.
Giải quyết tranh chấp thương mại thông qua Tòa án
Đây là phương thức giải quyết tranh chấp mà các bên thông qua cơ quan tiến hành tố tụng để giải quyết.
Giải quyết tranh chấp thương mại bằng tòa án là phương thức giải quyết tranh chấp tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực nhà nước được tòa án thực hiện theo một trình tự thủ tục nghiêm ngặt chặt chẽ.
3. Thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại bằng Tòa án
Bước 1: Khởi kiện và thụ lý vụ án
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện:
Trước tiên cần làm đơn khởi kiện, trong đơn khởi kiện phải có đầy đủ thông tin liên quan của nguyên đơn, bị đơn, những người có liên quan, chứng cứ, và các thông tin cụ thể khác… ( Tham khảo khoản 4, điều 198, BLTTDS 2015 )
Nộp hồ sơ đến tòa án:
– Sau khi hoàn tất thủ hồ sơ khởi kiện thì tiến hành gửi đơn tới Tòa án. ( Tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp để nộp đơn )
– Hình thức nộp đơn đến Tòa án có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau: Nộp trực tiếp, gửi bưu điện, gửi trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Lưu ý: Xem xét thẩm quyền của Tòa án để nộp đơn cho phù hợp, nếu không sẽ bị trả hồ sơ
Bước 2: Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án
Xử lý đơn khởi kiện:
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Nếu hồ sơ truy tố thiếu thông tin, tòa án sẽ yêu cầu các bên liên quan bổ sung thông tin.
Nếu việc xét xử không thuộc thẩm quyền của Tòa án thì gửi lại hồ sơ hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết, đồng thời thông báo cho đương sự biết.
Tiến hành thủ tục xử lý hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ, đúng thẩm quyền và đầy đủ thông tin thì tiến hành thủ tục thụ lý hồ sơ (Có thể tiến hành thủ tục thông thường hoặc thủ tục rút gọn - Điều kiện và thủ tục thực hiện thủ tục rút gọn được thực hiện). 1, điều 317 – BLDS 2015)
Tạm ứng án phí
- Sau khi xác minh tính hợp lệ, đầy đủ thông tin và thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, Tòa án thông báo cho người yêu cầu khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được ý kiến của Tòa án, nguyên đơn phải nộp tiền tạm ứng án phí cho Tòa án.
– Số tiền tạm ứng án phí phải nộp là bao nhiêu? Thẩm phán sẽ ước tính số tiền tạm ứng này và thông báo cho người nộp đơn. (Khi nộp tiền tạm ứng án phí đều phải có biên lai)
- Trường hợp nguyên đơn được miễn án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện hợp lệ và đầy đủ.
Thông báo chấp nhận hồ sơ
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo cho các bên có liên quan, đồng thời thông báo cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Những thông báo này sẽ được thực hiện bằng văn bản
Bước 3: Chuẩn bị cho phiên tòa
Chỉ định một thẩm phán để xử lý các trường hợp
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Chánh án Tòa án quyết định cử Thẩm phán giải quyết vụ án. (Chánh án hướng dẫn thẩm phán đảm bảo nguyên tắc vô tư, khách quan, công minh)
Đối với vụ án phức tạp, việc giải quyết kéo dài thì Chánh án Tòa án cử một Phó Thẩm phán để bảo đảm việc xét xử đúng thời hạn do pháp luật quy định.
- Trong thời gian giải quyết vụ án, nếu Thẩm phán được bổ nhiệm không thể tiếp tục làm nhiệm vụ thì Chánh án Toà án cử Thẩm phán khác tiếp tục làm nhiệm vụ;
Nếu không có Thẩm phán thay thế thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu và Toà án phải thông báo cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
Lập hồ sơ vụ án
– Thẩm phán lập hồ sơ vụ án, tiến hành xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ những tinh tiết khách quan của vụ án.
– Thẩm phán tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng vứ và hòa giải ( Trừ những trường hợp thuộc điều cấm của luật không được hòa giải )
Tiến hành hòa giải
Nếu hòa giải thành công ( Trong 7 ngày mà không có ai phản đối ) thì thẩm phán ra quết định công nhận hòa giải và gửi quyết định cho các đương sự và viện kiểm sát cùng cấp
Nếu hòa giải không thành công thì thẩm phán lập biên bản không thành công, đồng thời quyết định đưa vụ án ra xét xử.
Bước 4: Xét xử sơ thẩm
– Xét sử sơ thẩm là lần xét xử đầu tiên. Trong lần này phải có đầy đủ các đương sự ở Tòa án, nếu thiếu 1 trong các đương sự, người đại diện hợp pháp… của 1 trong các bên thì vụ án sẽ được hoãn ( trừ trường hợp người đó có đơn vắn mặt )
– Nếu hoãn thì sẽ được triệu tập lần thứ 2, nếu lần 2 mà vẫn vắng mặt mà không có đơn vắng mặt, hoặc không vì trường hợp bất khả kháng thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện.
– Trường hợp vụ án vẫn được diễn ra theo hình thức xét xử vắng mặt thì lúc này bên đó sẽ không có quyền phản bác cũng như không thể bảo vệ các quyền lợi hợp pháp của mình
Bước 5: Xét xử phúc thẩm
– Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật mà bị kháng cáo, kháng nghị thì Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xem xét lại bản án, quyết định này. - Đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm đối với Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, đối với Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 01 tháng, kể từ ngày tuyên án.
Hội đồng phúc thẩm có quyền xác nhận, sửa chữa, hủy toàn bộ hoặc một phần bản án sơ thẩm, sau đó chuyển hồ sơ cho Tòa án cấp sơ thẩm xem xét lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm. tạm đình chỉ giải quyết vụ án.
– Bản án phúc thẩm có hiệu lực kể từ ngày được giao
Bước 6: Xem lại phán quyết hiệu quả
Bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Bản án, quyết định tư pháp đã có hiệu lực pháp luật có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm trong các trường hợp sau đây:
Bản án, quyết định của Toà án không phù hợp với các tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.
Có vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình dẫn đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ không được bảo đảm. Có sai sót trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến ra bản án, quyết định có sai sót, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo đảm, gây thiệt hại cho người thứ ba, lợi ích công, lợi ích riêng của Nhà nước.
Bước 7: Thi hành bản án, quyết định của Tòa án
Đây là bước cuối cùng trong quá trình giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án. Ở giai đoạn này, đương sự có quyền thỏa thuận với nhau về việc thi hành án (thỏa thuận đó không được trái pháp luật, đạo đức xã hội).
– Khi các bên thỏa thuận được các điều khoản và hình thức thi hành án thì kết quả của sự thỏa thuận này sẽ được công nhận.
- Nếu đương sự không thực hiện theo thỏa thuận thì có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án thực hiện biện pháp thi hành án theo bản án, quyết định trước đó.
- Nếu đương sự có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành thì bị cưỡng chế thi hành. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành bản án, quyết định đó.
Sau 05 ngày, kể từ ngày có yêu cầu, cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án.
Nội dung bài viết:
Bình luận