Cách giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Một trong những loại tranh chấp ngày càng phổ biến đó là tranh chấp đất đai về sở hữu sổ đỏ. Tuy nhiên, giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ như thế nào thì không phải ai cũng hiểu rõ. Nếu bạn cũng gặp phải trường hợp trên, bạn có thể tham khảo bài viết dưới đây của Luật ACC.

Luật đất đai
giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

1. Tranh chấp đất đã có sổ đỏ là gì?

Theo quy định tại Điều 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 thì Sổ đỏ - tên đầy đủ hiện nay là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất:

Là văn bản pháp lý cho phép Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. đất". Tranh chấp sổ đỏ đất đai là tranh chấp mà đối tượng tranh chấp là đất đã được nhà nước cấp giấy phép sử dụng cho một đối tượng nhất định. Chủ đề này có tranh chấp với chủ đề khác. Đối tượng tranh chấp ở đây là quyền sử dụng đất đã được cấp sổ đỏ. Tóm lại, tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ là nơi xảy ra tranh chấp, đất đã được cấp sổ đỏ.

2. Những trường hợp tranh chấp đất đai có sổ đỏ diễn ra phổ biến hiện nay.

Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ có thể kể đến một số trường hợp phổ biến như sau:

Tranh chấp ranh giới đất liền kề. Tranh chấp ranh giới đất đai là tranh chấp phát sinh giữa những người sử dụng đất liền kề với nhau. Tranh chấp này phát sinh khi các bên không tự xác định được hạn mức sử dụng đất, có thể xảy ra trường hợp một bên cho rằng bên kia đã lấn chiếm, thay đổi, vượt hạn mức sử dụng đất của bên kia.
Thử thách con đường chung. Đây là trường hợp tranh chấp xảy ra khi các bên không thỏa thuận được việc mở lối đi chung, các bên không thỏa thuận được việc đền bù thiệt hại khi mở lối đi chung hoặc cũng có thể do một bên tự ý mở lối đi chung. đường đi trên đất thuộc quyền sử dụng đất của bên kia. Đối với loại tranh chấp này, giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất không quan trọng mà lợi ích thực tế mà các bên được hưởng mới rất quan trọng, ảnh hưởng đến cuộc sống lâu dài của các bên.
Tranh chấp khi đất được cấp sổ đỏ có diện tích như nhau. Có nhiều trường hợp do nhầm lẫn hoặc thiếu chú ý trong quá trình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất cấp sổ cho người này lại có thông tin trên sổ của người khác. Khi hai bên thỏa thuận được thì việc thương lượng đối với loại tranh chấp này rất yếu, đặc biệt trong trường hợp một bên được cấp sổ đỏ do mua đất của bên thứ ba. Trong những trường hợp như vậy, để đảm bảo quyền lợi của mình, các bên thường đấu tranh đến cùng.
Tranh chấp thu hồi đất để ở. Trường hợp này thường xảy ra với những người đã có mối quan hệ trước đó. Dù là anh em cùng một nhà, họ hàng, thậm chí là bạn bè, chỗ ở nói chung là do truyền miệng, ở nhờ đã kéo dài thêm. Sổ đỏ đã cấp có thể cấp cho người được cấp, có thể cấp cho người được ủy quyền ở nhờ, hai bên xảy ra tranh chấp về người có quyền sử dụng đối với mảnh đất đã được cấp Giấy chứng nhận. Tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Quyền sử dụng đất - đối tượng tranh chấp trong trường hợp này là tài sản thừa kế. Di sản này không được chia thừa kế theo di chúc hay theo quy định của pháp luật mà đã được cấp sổ đỏ cho người khác. Người được cấp giấy chứng nhận có thể là người trong hàng thừa kế hoặc cũng có thể là người không có quan hệ họ hàng trong hàng thừa kế.
Tranh chấp đất đai có sổ đỏ là tài sản chung của vợ chồng. Có rất nhiều cuộc cãi vã giữa vợ chồng khi họ ly hôn. Mục đích ly hôn là vợ hoặc chồng mong muốn chấm dứt cuộc hôn nhân không thể cứu vãn. Rồi điều này rõ ràng trong mọi vấn đề liên quan như con cái, tài sản, công nợ. Vì vậy, cần giải quyết rõ ràng để các bên thấy thỏa đáng với công sức đã bỏ ra. Trường hợp phổ biến nhất là tranh chấp đất đai đã có sổ đứng tên hai vợ chồng. Hoặc tranh chấp đã có sổ đứng tên một trong hai vợ chồng và không muốn chia. Có trường hợp tranh chấp đất đai mà sổ đứng tên hộ gia đình hoặc đứng tên bố mẹ chồng/bố mẹ chồng của vợ. Người hôn phối nghĩ mình cũng có công sức đóng góp nên phải chia sẻ.

3. Cách giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có sổ đỏ.

Theo tâm lý chung của người dân, họ luôn nghĩ đất có sổ đỏ nên không làm gì được. Quả thật, việc giải quyết tranh chấp đất đai khi đã có sổ đỏ thường không hề đơn giản. Quá trình giải quyết tranh chấp đất đai phải trải qua nhiều giai đoạn và mất nhiều thời gian giải quyết. Hơn nữa, tâm lý của các bên tranh chấp đất đai thường trong trạng thái mệt mỏi. Phải mất rất nhiều thời gian, tiền bạc và công sức để giải quyết triệt để một tranh chấp. Nếu nắm rõ các phương thức và quy định của pháp luật thì quá trình giải quyết tranh chấp sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
Thương lượng và giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Khi xảy ra tranh chấp, các bên thường có tâm lý muốn nhanh chóng làm rõ vấn đề còn tranh cãi. Các bên xung đột luôn trong tình trạng bất bình với nhau. Tuy nhiên, càng những lúc như thế này, những người liên quan càng cần phải tỉnh táo và bình tĩnh. Các tranh chấp có thể được giải quyết một cách quyết liệt, ví dụ như khởi kiện ra tòa án hoặc ủy ban nhân dân có liên quan xem xét lại. Nhưng những cách làm này thường phải trải qua một quá trình lâu dài, với nhiều bước giải quyết. Lúc đầu, khi tranh chấp chưa trở nên quá căng thẳng, các bên phải ứng xử khéo léo. Ưu tiên phương án giải quyết tranh chấp đất đai không mất nhiều thời gian nhưng đạt hiệu quả tốt nhất.
Các bên tranh chấp đất đai có sổ đỏ tự thương lượng. Khi thương lượng giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ, các bên sẽ có sự tham gia bình đẳng. Mỗi bên có quyền bày tỏ ý kiến ​​và quan điểm của mình. Bầu không khí đàm phán nhìn chung sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn nhiều so với tại tòa án. Trong quá trình thương lượng, các bên tự do tìm giải pháp giải quyết tranh chấp và thực hiện các thủ tục hành chính cần thiết để hoàn thành kết quả thương lượng. Việc thương lượng có thể chỉ có các bên tranh chấp tham gia hoặc có thể có thêm bên thứ ba để làm chứng. Hòa giải tranh chấp đất đai có sổ đỏ tại UBND cấp xã. Trường hợp các bên không tự thương lượng được thì có thể nhờ Uỷ ban nhân dân cấp xã thương lượng. Kết quả hòa giải thành tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã là một trong những điều kiện cần thiết để gửi đơn khiếu nại đến Tòa án. Theo quy định tại Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐTP như sau:

Đối với tranh chấp về người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải trong nội bộ Ủy ban nhân dân cấp xã, huyện, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 luật đất đai năm 2013 thì thì được xác định là chưa đáp ứng các điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

Đầu tiên, các bên phải gửi đơn yêu cầu đến Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành hòa giải. Khi nhận được yêu cầu, chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã sẽ bố trí hòa giải tranh chấp đất đai có sổ đỏ trong thời hạn 45 ngày. Sau khi ấn định thời gian hòa giải, Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thông báo cho các bên biết. Việc hòa giải diễn ra với sự tham gia của các bên theo quy định của pháp luật. Kết quả hòa giải thành hay không thành đều phải được lập thành biên bản. Đó cũng là một trong những điều kiện cần thiết mà Tòa án phải chấp nhận nếu các bên khởi kiện ra trước Tòa án.
Bạn đọc cũng có thể tham khảo nội dung bài viết tại đây để hiểu rõ hơn về quy trình, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Thuê một luật sư đất đai để tham gia vào quá trình đàm phán. Nhiều trường hợp khi các bên thương lượng giải quyết tranh chấp đất đai đã tìm được phương án giải quyết. Điều này không chỉ giúp các bên tiết kiệm thời gian, tiền bạc mà còn giúp tình cảm của các bên mâu thuẫn không bị ảnh hưởng quá nhiều. Nếu các bên cho rằng mình chưa hiểu rõ các quy định của pháp luật, lo ngại quyền và lợi ích hợp pháp của mình không được bảo đảm và muốn có người am hiểu pháp luật tham gia vào quá trình thương lượng thì có thể tham gia thương lượng có thể sử dụng dịch vụ của luật sư giỏi chuyên về lĩnh vực đất đai.
Chi phí thuê luật sư phụ thuộc vào nhu cầu tham gia của các bên trong tranh chấp, mức độ phức tạp của tranh chấp và quy chế hoạt động của doanh nghiệp, công ty luật. Đó cũng là giải pháp an toàn để các bên bảo vệ quyền lợi của mình.
Khởi kiện tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ ra tòa. Trường hợp đã thương lượng, hòa giải tranh chấp đất đai mà không đạt kết quả như mong muốn thì các bên có thể lựa chọn giải quyết tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Việc khởi kiện trước Tòa án nhân dân phải trải qua các bước cụ thể sau:

Bước 1: Hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã. Kết quả hòa giải ở cấp xã là điều kiện cần thiết để Tòa án thụ lý giải quyết hồ sơ vụ án. Đặc biệt trong trường hợp tranh chấp đất đai thì có sổ đỏ để xác định ai là người có quyền sử dụng mảnh đất đó. Kết quả này có thể là hòa giải không thành hoặc hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện theo nội dung hòa giải thành.
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ, chứng cứ khởi kiện. Hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ bao gồm:

Đơn kiến ​​nghị. Giấy tờ của nguyên đơn, giấy tờ của bên bị kiện. Giấy tờ chứng minh tranh chấp: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy tờ trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013; Hợp đồng, văn bản thể hiện nội dung chuyển nhượng quyền sử dụng đất; Biên lai, hóa đơn, phiếu giao hàng;... giữa các bên tranh chấp; Hồ sơ đo đạc, xác minh thửa đất lấn chiếm; Trích lục hồ sơ địa chính khu đất tranh chấp;…
Biên bản hòa giải gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Bước 3: Gửi đơn khiếu nại đến Tòa án. Sau khi chuẩn bị hồ sơ khởi kiện đầy đủ. Nguyên đơn có thể nộp đơn trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua đường bưu điện. Trong thời hạn 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Tòa án sẽ ra quyết định theo khoản 3 Điều 191 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bước 4: Nộp tiền tạm ứng án phí và nhận thông báo thụ lý. Khi yêu cầu đã chính xác và đầy đủ, bạn sẽ nhận được thông báo về việc nộp trước án phí. Án phí giải quyết tranh chấp đất đai có sổ đỏ phải nộp cho cơ quan thi hành án dân sự. Sau khi nộp, bạn phải trả lại biên lai xác nhận thanh toán cho Tòa án. Sau đó, tòa án sẽ ra thông báo thụ lý vụ án, lúc này quá trình giải quyết tranh chấp sẽ bắt đầu.
Bước 5: Tham gia tố tụng.

Các hoạt động bao gồm:

Tiến hành xác minh, thu thập các tài liệu cần thiết cho quá trình giải quyết tranh chấp đất đai. Việc thu gom này sẽ được thực hiện trước bởi những người yêu cầu nó trước. Là bằng chứng để chứng minh cho yêu cầu của mình hoặc là bằng chứng để bảo vệ lợi ích và ý kiến ​​của mình. Lấy lời khai của những người liên quan. Việc lấy ý kiến ​​của những người có liên quan như: các hộ dân lân cận; Ý kiến ​​của tổ trưởng tổ dân phố; cán bộ địa chính quản lý đất đai của địa phương;…

Định giá đất đã có sổ đỏ.

Nhiều trường hợp các bên tranh chấp không thỏa thuận được giá trị quyền sử dụng đất. Việc giám định này rất cần thiết để Tòa án ra quyết định giải quyết tranh chấp sau này. Hành động này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của các bên và việc thanh toán án phí sau đó. Tổ chức một cuộc họp để xác minh việc cung cấp, truy cập và tiết lộ bằng chứng và hòa giải. Khi tất cả các tài liệu đã được thu thập, Tòa án sẽ công bố bằng chứng. Tại đây, các chứng cứ, tài liệu do các bên cung cấp sẽ được Tòa án công khai. Việc công khai này nhằm để các bên có cái nhìn khách quan hơn về vụ việc. Vì có những văn bản bên này có mà bên kia lại không. Nó cũng tạo thuận lợi cho quá trình giải quyết tranh chấp. Bước 6: Mở phiên tòa xét xử tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Nếu các bên thương lượng, hòa giải không thành thì tòa án mở phiên tòa xét xử. Sau khi tiến hành các bước xem xét, xác minh và đánh giá các chứng cứ do các bên cung cấp. Tòa án sẽ đưa ra quyết định cuối cùng. Các phán quyết này căn cứ vào các quy định của pháp luật và các tình tiết thực tế của vụ án. Tại đây, các bên luôn có quyền thảo luận. Cung cấp các lập luận để hỗ trợ quan điểm của bạn.
Án phí giải quyết tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ. Án phí là khoản tiền mà đương sự phải nộp để được Tòa án xét xử vụ án. Phí này được xác định trên cơ sở từng trường hợp cụ thể. Giá trị quyền sử dụng đất càng cao thì án phí phải chịu càng cao. Phí này được xác định như sau:

Tạm ứng án phí giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo quy định tại Điều 7 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án dân sự không có giá trị bằng án phí dân sự sơ thẩm không có giá ngạch. Tiền tạm ứng án phí này bằng 50% giá trị của án phí dân sự sơ thẩm. Tiền bản quyền này được Tòa án ước tính theo giá trị của tài sản đang tranh chấp. Tuy nhiên, sẽ không thấp hơn án phí sơ thẩm trong vụ án dân sự vượt hạn ngạch.

Án phí giải quyết tranh chấp đất đai.

Theo Khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 thì đối với tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:

Tranh chấp đất đai mà Tòa án không tính đến giá trị. Nếu tòa án chỉ xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như vụ án không có giá trị (án phí là 300.000 đồng). Trong tranh chấp đất đai mà tòa án phải xác định giá trị tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất của các bên thì các bên đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp có giá trị phần đất. về giá trị mảnh đất mà tôi được hưởng. Mức nộp tiền tạm ứng án phí, lệ phí đối với từng trường hợp cụ thể, với giá trị tài sản khác nhau đã được quy định rõ tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo