Giải pháp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước

vnf-nuoc-moi-cong-nghiep-hoa-1570009990116662696483

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một quá trình lâu dài, phải thực hiện qua nhiều bước hoặc nhiều bước. Tuy nhiên, ở nước ta, cho đến nay tư tưởng, quan điểm của Đảng về CNH, HĐH về cơ bản mới chỉ là những chủ trương, lộ trình, giai đoạn chung của quá trình CNH. hiện đại hóa, chưa xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm của từng giai đoạn. Chính vì vậy, tại Đại hội lần này, Đảng ta đã hoàn thành việc phân chia các giai đoạn của công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có nghĩa là: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trải qua ba giai đoạn: tạo tiền đề và điều kiện cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao chất lượng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong 5 năm tới, tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, v.v. Đó là sự bổ sung hết sức cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc định hướng và tổ chức thực hiện đường lối CNH, HĐH ở nước ta hiện nay.

Trên thế giới cũng đã có sự phân chia các giai đoạn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá để làm cơ sở cho việc xác định các mục tiêu, nhiệm vụ trong từng giai đoạn. Giáo sư người Mỹ Hollis Chenary Burnley chia thời kỳ công nghiệp hoá làm 3 giai đoạn, giai đoạn khởi đầu, giai đoạn phát triển và giai đoạn hoàn thiện, không kể một thời đoạn tiền công nghiệp hoá và một thời đoạn hậu công nghiệp hoá.

Sự phân chia này giúp cho chúng ta nhận thức rõ hơn nước ta đang ở giai đoạn nào của quá trình công nghiệp, hiện đại hoá; từ đó xác định mục tiêu, các chỉ tiêu kinh tế – xã hội, nội dung, biện pháp, phương thức công nghiệp hoá, hiện đại hoá phù hợp, khả thi trong từng giai đoạn.
Đây cũng là cơ sở để hoạch định chiến lược phát triển các ngành công nghiệp, nhất là công nghiệp nền tảng, công nghiệp hỗ trợ; giải quyết mối quan hệ giữa công nghiệp hoá và đô thị hoá, giữa phát triển nông nghiệp và công nghiệp; những nhiệm vụ trọng tâm trong từng giai đoạn

Phướng hướng nhiệm vụ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá giai đoạn 2016 – 2020: a). Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương và có chính sách phù hợp để xây dựng, phát triển các ngành công nghiệp theo hướng hiện đại, tăng hàm lượng khoa học – công nghệ và tỉ trọng giá trị nội địa trong sản phẩm, tập trung vào những ngành có tính nền tảng, có lợi thế so sánh và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển nhanh, bền vững, nâng cao tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế; có khả năng tham gia sâu, có hiệu quả vào mạng sản xuất và phân phối toàn cầu; b). Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp sạch, công nghiệp điện, cơ khí, điện tử, hóa chất, công nghiệp xây dựng, công nghiệp xây dựng, công nghiệp quốc phòng, an ninh. Tập trung phát triển các ngành có lợi thế cạnh tranh; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn; năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và sản xuất vật liệu mới; từng bước phát triển công nghệ sinh học, công nghiệp môi trường, công nghiệp văn hóa; so với). Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng công nghệ cao, nâng cao chất lượng, gia tăng giá trị sản phẩm và đẩy mạnh xuất khẩu; d) Đẩy mạnh phát triển khu vực dịch vụ theo hướng hiện đại, đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng trưởng của khu vực sản xuất và cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP. Tập trung phát triển một số ngành dịch vụ có lợi thế, hàm lượng tri thức và công nghệ cao; e). Phát triển mạnh kinh tế biển nhằm tăng cường tiềm lực kinh tế quốc gia và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Chú trọng phát triển công nghiệp dầu khí, khai thác hải sản nước sâu và dịch vụ hậu cần nghề cá, kinh tế biển (các hoạt động dịch vụ cảng, đóng và sửa chữa tàu biển, vận tải biển), du lịch biển đảo. Tập trung đầu tư và nâng cao hiệu quả hoạt động của các khu kinh tế ven biển; g). Thống nhất định hướng phát triển và hoạch định chiến lược tổng thể trong toàn bộ nền kinh tế, trong vùng và liên vùng. Phát huy tiềm năng và thế mạnh của từng vùng, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các vùng kinh tế động lực, tạo sức hấp dẫn và mở rộng phát triển cho các địa phương trong Vùng và các vùng khác: h). Đổi mới cơ chế, chính sách, kiểm soát chặt chẽ quá trình phát triển đô thị theo quy hoạch, kế hoạch. Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, thân thiện với môi trường, gồm một số đô thị lớn và nhiều thị trấn vừa và nhỏ kết nối, phân bổ hợp lý giữa các vùng; chú trọng phát triển đô thị miền núi, phát triển mạnh đô thị ven biển. Nâng cao chất lượng, tính đồng nhất và sức cạnh tranh của các đô thị; coi trọng việc phát huy vai trò, giá trị đặc trưng, ​​là động lực phát triển kinh tế cấp quốc gia và vùng.

Đẩy mạnh huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để tiếp tục tập trung đầu tư hình thành hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tương đối đồng bộ với một số công trình hiện đại. Ưu tiên và đa dạng hóa các hình thức đầu tư cho các lĩnh vực trọng điểm: hạ tầng giao thông đồng bộ, trọng điểm, kết nối giữa các trung tâm kinh tế lớn và giữa các huyết mạch giao thông lớn; hạ tầng ngành điện đảm bảo cung cấp đủ điện cho sản xuất và sinh hoạt, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; hạ tầng thủy lợi đáp ứng nhu cầu phát triển nông nghiệp và ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng; hạ tầng đô thị lớn đồng bộ, hiện đại, từng bước đáp ứng tiêu chuẩn đô thị xanh của các nước công nghiệp phát triển./.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo