Giá vốn của công ty dịch vụ bao gồm

giá vốn của công ty dịch vụ

giá vốn của công ty dịch vụ

 

1. Giá vốn hàng bán của công ty dịch vụ bao gồm: 

 Chi phí nhân công; 

 Quản lý chi phí  doanh nghiệp 

 Các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện dịch vụ cho khách hàng. Phương pháp tính giá vốn hàng bán của doanh nghiệp sản xuất khác với phương pháp tính giá vốn hàng bán của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ do chi phí  cung cấp dịch vụ khác với chi phí sản xuất hàng hóa. 

  2. Hệ thống TK 632 (TK 632): Giá vốn hàng bán 

 Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất  sản phẩm xây lắp (đối với công ty xây lắp) xuất bán trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư… 

 Trường hợp doanh nghiệp là chủ đầu tư kinh doanh bất động sản, khi chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ, chứng từ về các khoản chi phí liên quan trực tiếp tới việc đầu tư, xây dựng bất động sản nhưng đã phát sinh doanh thu nhượng bán bất động sản, doanh nghiệp được trích trước một phần chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán. Khi tập hợp đủ hồ sơ, chứng từ hoặc khi bất động sản hoàn thành toàn bộ, doanh nghiệp phải quyết toán số chi phí đã trích trước vào giá vốn hàng bán. Phần chênh lệch giữa số chi phí đã trích trước cao hơn số chi phí thực tế phát sinh được điều chỉnh giảm giá vốn hàng bán của kỳ thực hiện quyết toán. Việc trích trước chi phí để tạm tính giá vốn bất động sản phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau: 

 Doanh nghiệp chỉ được trích trước vào giá vốn hàng bán đối với các khoản chi phí đã có trong dự toán đầu tư, xây dựng nhưng chưa có đủ hồ sơ, tài liệu để nghiệm thu khối lượng và phải thuyết minh chi tiết về lý do, nội dung chi phí trích trước cho từng hạng mục công trình trong kỳ.  

Doanh nghiệp chỉ được trích trước chi phí để tạm tính giá vốn hàng bán cho phần bất động sản đã hoàn thành, được xác định là đã bán trong kỳ và đủ tiêu chuẩn ghi nhận doanh thu.  Số chi phí trả trước  tạm tính và  chi phí thực tế phát sinh được ghi nhận vào giá vốn hàng bán phải phù hợp với tiêu chuẩn giá vốn được tính trên tổng giá thành ước tính của phần  bất động sản được xác định là  bán (xác định theo diện tích). Dự phòng giảm giá hàng tồn kho được hạch toán vào giá vốn hàng bán căn cứ vào hàng tồn kho và  chênh lệch giữa giá trị thuần có thể thực hiện được với giá gốc hàng tồn kho. Khi xác định  lượng hàng tồn kho  giảm giá  phải  lập dự phòng, kế toán cần loại trừ  lượng hàng tồn kho đã được ký bán (với giá trị thuần có thể thực hiện được không thấp hơn giá trị ghi sổ) nhưng chưa chuyển giao cho khách hàng nếu có bằng chứng chắc chắn về việc khách hàng sẽ không từ bỏ việc thực hiện hợp đồng.  Khi bán sản phẩm, hàng hóa có kèm theo thiết bị, phụ tùng thay thế thì giá trị thiết bị, phụ tùng thay thế được ghi nhận vào giá vốn hàng bán.  Đối với  giá trị hàng tồn kho bị mất mát, thất thoát, kế toán cần tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi đã trừ các khoản dự phòng nếu có). Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt mức chi phí nhân công bình thường, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ vào giá trị sản phẩm tồn kho thì kế toán phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi trừ đi các khoản bồi thường nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa  xác định được tiêu thụ. Thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng mua. Nếu các khoản thuế này được hoàn lại khi bán hàng hóa, chúng phải được ghi giảm giá vốn hàng bán.  Các khoản chi phí không được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy định của pháp luật về thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn, chứng từ và  hạch toán đúng chế độ kế toán thì không được ghi giảm chi phí kế toán mà chỉ được điều chỉnh khi quyết toán BCTC để làm tăng số IS phải nộp.  

3. Công thức tính giá vốn hàng bán 

 Giá vốn hàng bán = Giá trị hàng tồn  đầu kỳ Mua trong kỳ - Giá trị hàng tồn  cuối kỳ 

 

 Như vậy, có thể thấy giá trị của giá vốn hàng bán phụ thuộc vào phương pháp định giá hàng tồn kho mà công ty áp dụng. Vì vậy, có nhiều phương pháp khác nhau mà  doanh nghiệp có thể sử dụng để tính mức hàng tồn kho đã bán trong một khoảng thời gian.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo