
1. Ý nghĩa phương pháp luận của phép biện chứng duy vật
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển của PBCDV là cơ sở lý luận các học thuyết về nguyên lý toàn diện, nguyên lý lịch sử cụ thể và nguyên lý phát triển. a) Các nguyên tắc toàn cầu về nhận thức và thực tiễn Nguyên tắc toàn cục buộc chúng ta phải xem xét các sự vật, hiện tượng dưới mọi khía cạnh và các mối quan hệ của chúng; đồng thời phải đánh giá đúng vai trò, vị trí của từng mặt và mối quan hệ; nắm được các mối quan hệ chủ yếu đóng vai trò quyết định. Sự vận dụng quan điểm toàn diện trong sự nghiệp cách mạng:
- Trong Cách mạng dân tộc - dân chủ: Đảng ta vận dụng quan điểm toàn diện trong phân tích mâu thuẫn xã hội, đánh giá, so sánh sức mạnh giữa ta và địch, tạo và sử dụng sức mạnh tổng hợp.
- Trong quá trình đổi mới, Đảng ta tiến hành đổi mới toàn diện và triệt để; phải đồng thời xác định xác định bước then chốt. Nắm vững mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế, đổi mới chính trị và đổi mới tư tưởng. Khác với nguyên lý toàn diện của PBC, quan điểm siêu hình nhìn sự vật, hiện tượng một chiều. Nó không xem xét mọi mặt, mọi mối liên hệ của sự vật, hiện tượng; hoặc thấy bên này cách bên kia, vật này lìa nhau. Chủ nghĩa chiết trung là sự kết hợp các khía cạnh không có nguyên tắc, kết hợp các khía cạnh bản chất không liên quan hoặc không tương thích với nhau. Sự tinh tế là cường điệu một mặt, một kết nối; hoặc lấy mặt phụ làm mặt chính.
2. Nguyên tắc lịch sử - cụ thể trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên tắc lịch sử - cụ thể đòi hỏi phải xem xét sự vật, hiện tượng trong quá trình phát triển phát triển: nó ra đời trong điều kiện nào? Các giai đoạn phát triển là gì? Nêu sự cần thiết và đặc điểm của từng bước?
3. Nguyên tắc phát triển trong nhận thức và thực tiễn
Nguyên lý của sự phát triển đòi hỏi khi xem xét sự vật, hiện tượng phải thấy xu hướng biến đổi thay đổi trong tương lai của họ: cái cũ, cái lỗi thời sẽ mất đi; Cái mới, cái tiến bộ sẽ ra đời thay thế cái cũ, cái lạc hậu.
Ba quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật Trong triết học Mác-Lênin là những quy luật cơ bản của phương pháp luận triết học chủ nghĩa Mác-Lênin và vận dụng để giải thích sự phát triển của sự vật, hiện tượng, ba quy luật này hợp thành nguyên lý của sự phát triển. Ba quy luật cơ bản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong phép biện chứng duy vật của triết học Mác - Lênin, nó là một trong những nội dung cơ bản, cấu thành cơ bản của phép biện chứng duy vật, đồng thời là một trong những nội dung quan trọng của toàn bộ triết học Mác - Lênin.
4. Hai nguyên lý
Chủ nghĩa duy vật biện chứng bao gồm hai nguyên lý cơ bản là nguyên lý về mối liên hệ phổ biến và nguyên lý về sự phát triển. Nguyên lý về mối liên hệ phổ quát được thể hiện thông qua sáu cặp phạm trù được vận dụng: Cái chung và cái riêng, Bản chất và hiện tượng, Nội dung và hình thức, Bản chất và ngẫu nhiên, Nguyên nhân và kết quả, Khả năng và hiện thực. Các nguyên lý của sự phát triển bao gồm: Quy luật mâu thuẫn, quy luật lượng - chất và quy luật phủ định. Ba định luật nền tảng này cũng có ý nghĩa trong nhận thức và hành động. Những kết luận về mặt phương pháp luận của nó luôn được coi là "kim chỉ nam" cho hoạt động cách mạng của những người cộng sản. Theo Các Mác: Dưới dạng hợp lý của nó, phép biện chứng chỉ đem lại sự giận dữ và kinh hoàng cho giai cấp tư sản và bọn tư tưởng gia giao điếu của chúng mà thôi, vì trong quan niệm tích cực về cái đang tồn tại, phép biện chứng cũng bao hàm cả quan niệm, sự phủ định cái đang tồn tại đó, về sự diệt vong tất yếu của nó, vì mỗi hình thái đều được phép biện chứng xét trong sự vận động, tức xét cả mặt nhất thời của hình thái đó;… vì phép biện chứng không khuất phục trước một cái gì cả, và về thực chất thì nó có tính chất phê phán và cách mạng. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật chỉ ra hình thức chung nhất của sự vận động, phát triển của thế giới vật chất và nhận thức của con người về thế giới đó, đồng thời các quy luật này cũng tạo cơ sở cho phương pháp chung nhất của tư duy biện chứng. Trong phép biện chứng duy vật, nếu quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ ra nguyên nhân và động lực bên trong của sự vận động, quy luật chuyển hoá từ những biến đổi về lượng dẫn đến những biến đổi về chất và ngược lại chỉ ra cách thức và tính chất của sự phát triển thì quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh hướng, hình thức và kết quả của sự phát triển đó. Các quy luật này định hướng cho việc nghiên cứu của những quy luật đặc thù và đến lượt mình, những quy luật cơ bản về sự phát triển của thế giới, của nhận thức và những hình thức cụ thể của chúng chỉ có tác dụng trên cơ sở và trong sự gắn bó với những quy luật đặc thù. Theo triết học Mác - Lênin, mối quan hệ qua lại giữa các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật với các quy luật cụ thể của các khoa học chuyên ngành là cơ sở khách quan của mối quan hệ giữa chủ nghĩa duy vật, phép biện chứng và các khoa học chuyên ngành.
Nội dung bài viết:
Bình luận