1 Nguyên tắc lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Trong bất kỳ hoạt động nào, việc tôn trọng các nguyên tắc luôn là điều cần thiết. Và công tác lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cũng không ngoại lệ. Mục 33 của Đạo luật đấu thầu 2013 có các quy định sau:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập cho toàn bộ dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp chưa đáp ứng điều kiện lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho toàn bộ dự án, dự toán thì trước tiên phải lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho một hoặc một số hồ sơ mời thầu. Kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải thể hiện rõ số lượng hồ sơ mời thầu và nội dung của từng hồ sơ mời thầu.
- Việc phân bổ dự án mua sắm, báo giá vào hồ sơ mời thầu phải căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật và trình tự thực hiện; đảm bảo tính thống nhất của dự án, dự toán cung cấp và quy mô gói thầu hợp lý.
Theo đó, khi xây dựng kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần tuân thủ các nguyên tắc nêu trên, ngoài ra còn phải xem xét các vấn đề cơ bản sau.

Gia hạn kế hoạch lựa chọn nhà thầu
2 Căn cứ lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được lập sau khi có quyết định phê duyệt dự án, dự toán mua sắm hoặc đồng thời với quá trình giao dự án, dự toán mua sắm hoặc trước khi có quyết định phê duyệt dự án đối với hồ sơ mời thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án.
Việc lập Kế hoạch lựa chọn nhà thầu dựa trên các cơ sở được quy định tại Mục 34 của Luật Đấu thầu 2013.
2.1 Đối với Kế hoạch lựa chọn nhà thầu cho Dự án
Bao gồm giá đỡ:
– Quyết định phê duyệt dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các văn bản liên quan. Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư;
– Nguồn vốn cho dự án;
– Điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi;
– Các văn bản pháp lý liên quan.
2.2 Đối với kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với mua sắm thường xuyên
Bao gồm các căn cứ:
– Tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị, phương tiện làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức; trang thiết bị, phương tiện làm việc hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho công việc;
– Quyết định mua sắm được phê duyệt;
– Nguồn vốn, dự toán mua sắm thường xuyên được phê duyệt;
– Đề án mua sắm trang bị cho toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có);
– Kết quả thẩm định giá của cơ quan, tổ chức có chức năng cung cấp dịch vụ thẩm định giá hoặc báo giá (nếu có).
3 Nội dung của kế hoạch lựa chọn nhà thầu
Quá trình lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với từng gói thầu cần đảm bảo các nội dung quy định tại Điều 35 Luật đấu thầu 2013, bao gồm:
3.1 Tên gói thầu
Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp với nội dung nêu trong dự án, dự toán mua sắm. Trường hợp gói thầu gồm nhiều phần riêng biệt, trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần nêu tên thể hiện nội dung cơ bản của từng phần.
3.2 Giá gói thầu
Giá gói thầu được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc dự toán (nếu có) đối với dự án; dự toán mua sắm đối với mua sắm thường xuyên.
Giá hồ sơ mời thầu được tính đúng, bao gồm tất cả các chi phí để thực hiện hồ sơ mời thầu, kể cả các chi phí, phí, lệ phí và thuế không lường trước được. Giá dự thầu được cập nhật trong thời hạn 28 ngày trước ngày mở thầu nếu cần thiết;
Đối với hồ sơ mời thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi, giá hồ sơ mời thầu được xác định trên cơ sở thông tin về giá trung bình theo thống kê của các dự án đã thực hiện trong một khoảng thời gian xác định; lập dự toán tổng mức đầu tư theo tiêu chuẩn suất đầu tư; sơ bộ tổng mức đầu tư;
Trường hợp hồ sơ mời thầu gồm nhiều phần riêng biệt thì phải thể hiện rõ giá dự toán cho từng phần trong giá hồ sơ mời thầu.
3.3 Nguồn kinh phí
Đối với từng hồ sơ mời thầu phải thể hiện rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn, thời hạn cấp vốn để thanh toán cho nhà thầu.
Trường hợp sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ và cơ cấu nguồn vốn, bao gồm cả vốn tài trợ và vốn đối ứng trong nước.
3.4 Hình thức và phương thức lựa chọn nhà thầu
Đối với từng hồ sơ mời thầu phải nêu rõ hình thức, phương thức lựa chọn nhà thầu; lựa chọn nhà thầu trong nước hoặc quốc tế.
3.5 Đã đến lúc bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu
Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn công ty được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ năng lực.
Trường hợp mở thầu có áp dụng phương thức lựa chọn theo danh sách ngắn thì thời hạn bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu được tính kể từ ngày phát hành hồ sơ quan tâm và hồ sơ mời sơ tuyển.
3.6 Loại hợp đồng
Trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu cần xác định rõ loại hợp đồng là hợp đồng trọn gói, hợp đồng trọn gói, hợp đồng theo đơn giá điều chỉnh hay hợp đồng theo thời gian để làm cơ sở lập hồ sơ quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; hợp đồng.
3.7 Thời gian thực hiện hợp đồng
Thời gian thực hiện hợp đồng là số ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, không bao gồm thời gian thực hiện nghĩa vụ bảo hành (nếu có).
Nội dung bài viết:
Bình luận