1. Cách xác định các vị trí đất theo quy định mới nhất
Việc xác định các vị trí đất trong một tỉnh thành có nghĩa là xác định các khu đất với những giá trị khác nhau bằng việc dựa trên những phương pháp nhất định để xác định được chính xác giá trị của mảnh đất (hay còn gọi là giá đất) tại một địa phương cụ thể. Theo đó căn cứ Thông tư 36/2014/TT-BTNMT, việc xác định vị trí đất để xây dựng bảng giá đất được quy định như sau:
- Đối với đất trồng cây hàng năm (gồm: đất trồng lúa nước và đất trồng câu hàng năm khác; đất trồng câu lâu năm; đấy rừng sản xuất; đất nuôi trồng thủy sản; đất làm muối): việc xác định vị trí đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã hoặc đơn vị hành chính cấp huyện căn cứ vào năng suất cây trông, điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác (đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm); căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh khác, khoảng cách từ nơi cư trú của cộng đồng người sử dụng đất đến nơi sản xuất, khoảng cách từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ tập trung sản phẩm ( đối với đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối ) và thực hiện theo các quy định sau:
+ Vị trí 1: Là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất
+ Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó
- Đối với đất ở tại nông thôn; đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại nông thôn thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, đoạn đường, hoặc khu vực căn cứ vào điều kiện kết các hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo các quy định sau:
+ Vị trí 1: là các vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất
- Các vị trí tiếp theo: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kế trước đó
- Đối với đất ở tại đô thị; đất thương mại, dịch vụ tại đô thị; đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị thì việc xác định vị trí đất theo từng đường, phố, đoạn đường, đoạn phố căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh trong khu vực; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện theo quy định sau:
+ Vị trí 1: là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất
+ Các vị trí tiếp theo: là các vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn do với vị trí liền kề trước đó
Và căn cứ theo quy định trên, giá trị đất thị trường và tình hình thực tế tại địa phương sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh của từng địa phương quy định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất và mức giá của từng vị trí đất phù hợp với khung giá đất
2. Cách xác định vị trí đất số 1, 2, 3 tại Thành phố Hồ Chí Minh
Việc xác định vị trí số đất theo quy định có ý nghĩa trong việc xác định, định khung bảng giá đất tại khu vực Khu vực Thành phố Hồ Chí Minh:
2.1. Đối với đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh được phân loại thành các vị trí đất như sau:
- Đối với đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm, trồng câu lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản được chia làm ba vị trí như sau:
+ Vị trí 1: tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 200 mét
+ Vị trí 2: không tiếp giáp với lề đường (đường có tên trong bảng giá đất ở) trong phạm vi 400 mét
+ Vị trí 3: các vị trí còn lại
- Đối với đất làm muối cũng được chia làm ba vị trí:
+ Vị trí 1: thực hiện như cách xác định đối với đất trồng lúa nước, đất trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản
+ Vị trí 2: có khoảng cách đến đường giao thông thủy, đường bộ hoặc đến kho muối tập trung tại khu vực sản xuất trong phạm vi 400 mét
+ Vị trí 3: các vị trí còn lại
2.2. Đối với đất phi nông nghiệp
- Vị trí 1; đất có vị trí mặt tiền đường áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt giáp với đường quy định trong bảng giá đất
Các vị trí tiếp theo sẽ không tiếp giáp mặt tiền đường bao gồm:
- Vị trí 2: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất chó ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 5 mét trở lên thì tính bằng 0,5 của vị trí 1
- Vị trí 3: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với hẻm có độ rộng từ 3 mét đến dưới 5 mét thì tính bằng 0.8 của vị trí 2
- Vị trí 4: áp dụng đối với các thửa đất, khu đất có những vị trí còn lại tính bằng 0.8 của vị trí 3
Trường hợp các vị trí nêu trên có độ sâu tính từ mép trong lề đường của mặt tiền đường (theo bản đồ địa chính) từ 100 mét trở lên thì giá đất tính giảm 10% của từng vị trí. Khi áp dụng quy định trên thì giá đất thuộc đô thị đặc biệt tại vị trí không mặt tiền đường không được thấp hơn mức giá tối thiểu trong khung giá đất của Chính phủ, tương ứng với từng loại đất
Nội dung bài viết:
Bình luận