Kháng cáo có thể hiểu là một phương thức tố tụng để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các bên liên quan trước Tòa án. Tuy nhiên, nếu người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì có được xét xử lại không? Hãy cùng Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1. Cuộc gọi là gì?
Luật tố tụng hình sự, dân sự, hành chính quy định quá trình xét xử diễn ra theo hai cấp là cấp xét xử sơ thẩm và cấp xét xử phúc thẩm. Tuy nhiên, cấp xét xử phúc thẩm chỉ được áp dụng khi có đơn kháng cáo của bên có quyền kháng cáo chứ không phải tất cả các vụ việc, sự kiện. Vì vậy, kháng cáo được coi là quyền của công dân và là một trong những căn cứ của bản án sơ thẩm. Theo từ điển tiếng Việt, “kháng cáo” có nghĩa là “kháng cáo, yêu cầu xét xử tại tòa án cấp cao hơn”. Tuy nhiên, định nghĩa này vẫn còn mơ hồ và chưa đầy đủ vì chưa đề cập đến các vấn đề liên quan như đối tượng và mục đích kháng cáo.
Nhìn chung, kháng cáo có thể được hiểu là một phương thức tố tụng để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan trước Tòa án. Đối tượng kháng nghị là bản án sơ thẩm, quyết định tạm thời, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Toà án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật.
2. Quyền kháng cáo vụ án dân sự được thể hiện như thế nào?
Theo quy định tại Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì chủ thể có quyền kháng cáo bao gồm đương sự, người đại diện hợp pháp của họ, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Trường hợp các đương sự là cá nhân thì tự soạn thảo đơn kháng cáo hoặc uỷ quyền cho người khác soạn thảo (trừ trường hợp kháng cáo bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm về tranh chấp hôn nhân và gia đình). Để làm điều này, cần phải quan sát các điểm sau:
- Nếu đơn kháng cáo do người được ủy quyền viết thì ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kháng cáo và họ tên, địa chỉ của người được ủy quyền.
- Trong trường hợp người đại diện theo pháp luật của đương sự là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì tự mình soạn thảo đơn kháng cáo hoặc uỷ quyền cho người khác đại diện cho mình kháng cáo. Trong các trường hợp trên, đơn kháng cáo do người có thẩm quyền viết phải thể hiện rõ thông tin cá nhân của người này và tuân thủ các quy định của pháp luật.
Đơn kháng cáo phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người kháng cáo và phải được ký hoặc chỉ rõ ở cuối đơn (trừ trường hợp không biết chữ hoặc không thể ký).
Đối với đương sự là cơ quan, tổ chức thì người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức này có thể tự mình soạn thảo đơn kháng cáo hoặc ủy quyền cho người khác đại diện kháng cáo. Thủ tục soạn thảo đơn kháng cáo cũng tương tự như đối với cá nhân đương sự.
Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thì theo quy định tại Điều 187 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức đó cũng có thể tự mình khởi kiện.3. Thời hạn kháng cáo
Theo quy định tại Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì thời hạn kháng cáo được ấn định như sau:
- Đối với bản án của Toà án cấp sơ thẩm, thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Tuy nhiên, nếu đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân tiến hành tố tụng không có mặt tại phiên toà hoặc không có mặt khi bản án được tuyên vì lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày họ nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
- Trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có căn cứ chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
- Đối với quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án thì thời hạn kháng cáo là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày công bố quyết định theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. - Trong trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được xác định theo ngày tổ chức bưu điện nơi giới thiệu gửi có dán tem trên phong bì. Trong trường hợp người kháng cáo đang bị giam giữ, ngày kháng cáo sẽ là ngày đơn kháng cáo được giám thị trại giam xác nhận.
Vì vậy, đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm thì thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Điều quan trọng là phải tôn trọng thời hạn này, để việc soạn thảo đơn kháng cáo và nộp đơn kháng cáo được thực hiện kịp thời.4. Người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa xét xử phúc thẩm?
Căn cứ vào khoản 2 và khoản 3 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, việc hoãn phiên tòa xét xử phúc thẩm được quy định như sau:
- Người kháng cáo, người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Hội đồng triệu tập hợp lệ lần đầu. Trường hợp vắng mặt tại phiên tòa này thì phiên tòa tạm hoãn. Nếu họ yêu cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án mở phiên xét xử phúc thẩm vắng mặt họ.
- Người kháng cáo được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai. Nếu họ vắng mặt tại phiên tòa này thì bị coi là từ bỏ việc kháng cáo và Tòa án sẽ hoãn phiên tòa xét xử vụ kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Trong trường hợp này, Tòa án sẽ tiến hành xét xử phúc thẩm vắng mặt họ.
- Nếu người kháng cáo vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.
- Trong trường hợp có nhiều người kháng cáo và một người trong số họ được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt không có đơn yêu cầu tuyên án thì bị coi là không kháng cáo và Tòa án tiến hành xem xét lại vụ án. Trong bản án, Tòa án sẽ hoãn phiên tòa phúc thẩm đối với phần kháng cáo của người kháng cáo vắng mặt. - Người không kháng cáo nhưng có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị, người tham gia tố tụng khác đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án tiến hành xem xét vụ án.
Do đó, việc Người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm sẽ được giải quyết tùy từng trường hợp cụ thể như sau:
Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất:
- Người kháng cáo vắng mặt tại phiên toà phúc thẩm và không có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt thì bản án hoãn phiên toà phúc thẩm.
- Nếu có yêu cầu xét xử vắng mặt thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Phiên tòa được triệu tập hợp lệ lần thứ hai:
- Trường hợp người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm và không có yêu cầu xét xử vắng mặt thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo. Tòa án sẽ hoãn phiên tòa phúc thẩm đối với yêu cầu kháng cáo của người đó. - Trường hợp vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì sự kiện sẽ bị hoãn lại.
- Nếu có yêu cầu xét xử vắng mặt thì Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Vì vậy, không phải trường hợp nào người kháng cáo vắng mặt tại phiên tòa phúc thẩm thì Hội đồng xét xử cũng cho hoãn phiên tòa phúc thẩm mà chỉ dừng xét xử khi được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai và người kháng cáo vẫn không có yêu cầu xét xử vắng mặt. Nếu có yêu cầu xét xử vắng mặt họ thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.
Nội dung bài viết:
Bình luận