Kháng cáo bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật?
Theo quy định của pháp luật, một vụ án được xét xử ở hai cấp (2 lần): sơ thẩm và phúc thẩm. Sau khi xét xử sơ thẩm, nếu các bên liên quan không đồng ý với bản án của tòa sơ thẩm thì có quyền kháng cáo. Thuật ngữ pháp lý là “kháng cáo”, yêu cầu tòa án cấp trên xét xử lại theo trình tự kháng cáo. Do đó, chỉ có thể nộp đơn kháng cáo. Điều 17 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:
“Điều 17. Bảo đảm chế độ sơ thẩm, phúc thẩm
1. Chế độ sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.
Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực pháp luật. Trường hợp bản án, quyết định của Tòa án cấp dưới bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử phúc thẩm. Bản án, quyết định kháng nghị có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định tư pháp đã trở thành pháp luật mà bị phát hiện có vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm. “.
Điều 27 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 quy định như sau:
"Điều 27. Chế độ xét xử, phúc thẩm được bảo đảm
1. Chế độ sơ thẩm và phúc thẩm được bảo đảm.
Bản án, quyết định của Toà án cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này. Bản án, quyết định sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn do Bộ luật này quy định thì có hiệu lực thi hành.
Nếu bản án, quyết định sơ thẩm bị kháng cáo, kháng nghị thì vụ án phải được xét xử tại Toà án cấp phúc thẩm. Bản án, quyết định của Toà án cấp phúc thẩm có hiệu lực pháp luật.
2. Bản án, quyết định tư pháp đã có hiệu lực pháp luật mà bị phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng hoặc có tình tiết mới theo quy định của Bộ luật này thì được xem xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm”.
Những người có quyền khiếu nại là ai?
Trong một vụ án, những người có quyền kháng cáo bao gồm[1]:
Các bị cáo và người đại diện hợp pháp của họ. Nạn nhân và người đại diện hợp pháp của họ. Luật sư bào chữa hoặc luật sư của bị cáo là trẻ vị thành niên hoặc người khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần. Nguyên đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ. Bị đơn dân sự và người đại diện hợp pháp của họ. Người có quyền lợi, nghĩa vụ trong vụ án, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo phần bản án, quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ. Người được Toà án tuyên không có tội có quyền kháng cáo phần lý do mà bản án xét xử tuyên người đó không có tội. Kháng cáo bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật? Kháng cáo bao nhiêu lần theo quy định của pháp luật? Thời hạn khiếu nại là bao lâu? Các thời hạn như sau:
Đối với những người có mặt tại phiên tòa là 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với những người vắng mặt tại phiên tòa, đó là 15 ngày kể từ ngày phán quyết được đưa ra hoặc gửi cho họ. Thời hạn kháng cáo quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ vụ án của Toà án cấp sơ thẩm là 07 ngày, kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi qua đường bưu điện thì ngày kháng cáo được tính từ ngày bưu điện nơi gửi dán tem vào phong bì. Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị trại tạm giam thì ngày kháng cáo tính từ ngày Ban giám thị trại tạm giam nhận được đơn. Kháng cáo muộn có thể được chấp nhận nếu có lý do chính đáng. Thực tế với thời gian kháng cáo tương đối ngắn như trên, nhiều người dân chưa hiểu rõ về vấn đề này và cũng không có luật sư, tôi cho rằng phải chờ bản án sơ thẩm rồi mới kháng cáo. Hoặc 15 ngày không tính ngày nghỉ lễ (thứ 7, CN), ngày nghỉ lễ… và vô tình bị mất quyền khiếu nại. Hoặc có một số trường hợp vì lý do bất khả kháng mà không thể kháng cáo kịp nên cho rằng mình không có quyền kháng cáo nữa mặc dù pháp luật vẫn quy định về trường hợp kháng cáo muộn.

Khi hết thời hạn kháng cáo, tôi có thể kháng cáo không?
Trong trường hợp không thể kháng cáo kịp thời vì lý do bất khả kháng, pháp luật có quy định về trường hợp “kháng cáo muộn”. Tức là kháng cáo khi đã hết thời hạn kháng cáo theo luật định (15 ngày đối với bản án, 7 ngày đối với quyết định đình chỉ, quyết định tạm đình chỉ vụ án của tòa án cấp sơ thẩm). Đây là trường hợp đặc biệt, để Tòa án xem xét, đánh giá nguyên nhân của việc chậm kháng cáo, từ đó mới chấp nhận kháng cáo của đương sự - theo nguyên tắc bảo đảm quyền kháng cáo vì lý do khách quan. . Khi nộp đơn kháng cáo muộn, điều quan trọng cần lưu ý là:
Khi kháng cáo muộn, ngoài “đơn kháng cáo” như các trường hợp chung, người kháng cáo còn phải nộp văn bản trình bày lý do kháng cáo muộn. Theo đó, nếu bị cáo Trình đưa ra thông báo, chứng cứ... chứng minh lý do kháng cáo muộn là có cơ sở thì nhiều khả năng kháng cáo sẽ được chấp thuận. Vì kháng cáo quá hạn là trường hợp đặc biệt trong thủ tục. Như vậy, thay vì đương nhiên được chấp thuận như trường hợp thông thường thì trong trường hợp này, đơn và lý do kháng cáo quá hạn sẽ được chuyển đến Tòa án cấp trên. Và tới đây sẽ xem xét việc chấp nhận yêu cầu kháng cáo muộn hay không chấp nhận yêu cầu này. Kháng cáo là quyền của đương sự trong vụ án và thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với các đương sự có mặt tại phiên tòa. Nếu lúc này các đương sự chưa nhận được bản án sơ thẩm thì cũng không sao, hãy nhớ lại bản án đã được giao bằng miệng cho Tòa án để ghi lại những vấn đề chưa thỏa thuận hoặc không nhớ. chi tiết, bạn có thể thường được viết là "kháng cáo toàn bộ bản án sơ thẩm". Nếu kháng cáo được chấp nhận thì Tòa án cấp cao mở phiên tòa phúc thẩm để xem xét, giải quyết (và chỉ giải quyết) những vấn đề nêu trong kháng cáo. Nói cách khác, tòa phúc thẩm là tòa xét xử đơn kháng cáo chứ không phải là tòa xét đơn yêu cầu như ở tòa sơ thẩm. Vì vậy, nếu có vấn đề mà đương sự không đồng ý với quyết định của Tòa án thì trong đơn cần trình bày rõ trong đơn kháng cáo phần nào và yêu cầu Tòa án xem xét lại.
Mọi người cũng hỏi
Câu hỏi 1: Nguyên tắc của hệ thống pháp luật đối với quy trình kháng cáo là gì?
Trả lời: Nguyên tắc của hệ thống pháp luật đối với quy trình kháng cáo thường là bảo đảm quyền công dân được bảo vệ và có cơ hội đưa vụ án của họ lên cấp cao hơn để được xem xét lại. Điều này thường áp dụng trong các vụ án hình sự và dân sự để đảm bảo tính công bằng và minh bạch.
Câu hỏi 2: Kháng cáo mấy lần trong một vụ án?
Trả lời: Số lần kháng cáo trong một vụ án thường được giới hạn. Thông thường, người tham gia vụ án có quyền kháng cáo một hoặc hai lần tại cấp cao hơn, như tòa án phúc thẩm hoặc tòa án tối cao, tùy thuộc vào quy định của quốc gia và loại vụ án.
Câu hỏi 3: Quá trình kháng cáo thường điều chỉnh những điều gì?
Trả lời: Quá trình kháng cáo thường điều chỉnh các quy trình pháp lý và quy định liên quan đến việc nộp đơn kháng cáo, thời hạn nộp đơn, lý do kháng cáo, và quyền lợi của các bên tham gia quá trình kháng cáo. Điều này nhằm đảm bảo quyền bình đẳng và khả năng xem xét lại công bằng của vụ án.
Câu hỏi 4: Quy trình kháng cáo có thể kéo dài bao lâu?
Trả lời: Thời gian kéo dài của quy trình kháng cáo thường phụ thuộc vào loại vụ án, quy định của quốc gia, cấp cao hơn mà vụ án được kháng cáo lên, và khả năng tải nguyên tài nguyên của hệ thống pháp luật. Một số vụ án kháng cáo có thể kéo dài từ vài tháng cho đến nhiều năm.
Nội dung bài viết:
Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!