
dự toán lập giấy phép môi trường
I. GIỚI THIỆU
Dự án "Trụ sở bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Biên Hòa và Trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố" đã được Hội đồng Nhân dân thành phố Biên Hòa chấp thuận chủ trương đầu tư theo Nghị quyết số 68/NQ-HĐND ngày 20/12/2022.
Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 quy định trong Khoản 1, Điều 39 rằng các dự án thuộc nhóm II tại điểm c, Khoản 4, Điều 28 của cùng Luật cần phải thực hiện việc lập báo cáo đề xuất để đạt được Giấy phép môi trường.
Điểm c, Khoản 4, Điều 28 của Luật 72/2020/QH14 chỉ định rằng dự án yêu cầu thay đổi mục đích sử dụng đất với quy mô nhỏ nhưng có tương quan đáng kể về môi trường.
Cũng theo Khoản 4, Điều 25, Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, các dự án cần được xem xét về yếu tố nhạy cảm về môi trường nếu chúng xả nước thải vào nguồn nước mặt được sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt, theo quy định của luật tài nguyên nước.
Dựa trên thông tin của dự án và các quy định pháp luật, dự án "Trụ sở bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Biên Hòa và Trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố" thuộc loại dự án cần phải lập báo cáo đề xuất để xin cấp Giấy phép môi trường từ cơ quan có thẩm quyền.
Tuy nhiên, loại trừ các dự án được nêu tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4, Điều 41, Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, thì dự án "Trụ sở bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Biên Hòa và Trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố" vẫn cần phải lập báo cáo đề xuất để xin cấp Giấy phép môi trường từ Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai.
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ
Luật
Luật Bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 17/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022.
Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 21/6/2012, có hiệu lực từ ngày 01/01/2013.
Luật Đất đai số 45/2013/QH13, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2013, có hiệu lực từ ngày 01/7/2014.
Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 13/6/2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2020.
Luật Xây dựng số 50/QH13/2014, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18/6/2014, có hiệu lực từ ngày 01/01/2015.
Nghị định
Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật bảo vệ môi trường về xem xét, cấp, điều chỉnh Giấy phép môi trường.
Nghị định số 44/2018/NĐ-CP ngày 20/03/2018 của Chính phủ quy định về danh mục dự án đầu tư xây dựng phải xin cấp Giấy phép xây dựng và điều kiện xin cấp Giấy phép xây dựng.
III. NỘI DUNG CỤ THỂ
Trụ sở bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Biên Hòa và Trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố là dự án nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng công cộng, đáp ứng nhu cầu công việc và phục vụ người dân. Do đó, để đảm bảo rằng việc xây dựng và vận hành dự án này không gây ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, người quản lý dự án cần lập báo cáo đề xuất xin cấp Giấy phép môi trường theo quy định của pháp luật.
IV. KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
Hoàn thiện báo cáo đề xuất: Người quản lý dự án cần tổng hợp đầy đủ thông tin về dự án, bao gồm mục đích, quy mô, vị trí, tác động dự kiến đến môi trường, biện pháp xử lý tác động môi trường, và các thông tin khác liên quan.
Xin ý kiến chuyên gia: Sau khi hoàn thiện báo cáo đề xuất, người quản lý dự án nên hỏi ý kiến chuyên gia về môi trường để đảm bảo rằng các biện pháp bảo vệ môi trường được đề xuất là hiệu quả và thực tế.
Trình Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai: Báo cáo đề xuất xin cấp Giấy phép môi trường cần được trình Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai để tiến hành xem xét, đánh giá và ra quyết định cấp Giấy phép môi trường cho dự án.
Tiến hành dự án: Sau khi nhận được Giấy phép môi trường, dự án có thể tiến hành xây dựng và vận hành theo quy định.
V. KẾT LUẬN
Dự án "Trụ sở bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả thành phố Biên Hòa và Trụ sở Ban Tiếp công dân thành phố" tại thành phố Biên Hòa cần phải lập báo cáo đề xuất để xin cấp Giấy phép môi trường từ Ủy ban Nhân dân tỉnh Đồng Nai theo quy định tại Luật bảo vệ môi trường số 72/2020/QH14 và các văn bản pháp luật liên quan khác. Điều này nhằm đảm bảo rằng việc triển khai dự án không ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường và đáp ứng được các yêu cầu về bảo vệ môi trường và tài nguyên nước.
Nội dung bài viết:
Bình luận