Tài khoản 352 trong hệ thống kế toán được gọi là "Dự phòng phải trả" theo quy định của Thông tư 200. Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có và cung cấp thông tin về tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.

1. Nguyên tắc kế toán tài khoản 352 (dự phòng phải trả)
- Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản dự phòng phải trả hiện có, tình hình trích lập và sử dụng dự phòng phải trả của doanh nghiệp.
- Dự phòng phải trả chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn các điều kiện sau:
+ Doanh nghiệp có nghĩa vụ nợ hiện tại (nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) do kết quả từ một sự kiện đã xảy ra.
+ Sự giảm sút về những lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc yêu cầu phải thanh toán nghĩa vụ nợ.
+ Đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
- Giá trị được ghi nhận của một khoản dự phòng phải trả là giá trị được ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán.
- Khoản dự phòng phải trả được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được ghi nhận vào chi phí sản xuất, kinh doanh của kỳ kế toán đó. Trường hợp số dự phòng phải trả lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch phải được hoàn nhập.
Đối với dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp thì dự phòng được lập cho từng công trình xây lắp và được lập vào cuối kỳ kế toán.
- Chỉ những khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả đã lập ban đầu mới được bù đắp bằng khoản dự phòng phải trả đó.
- Không được ghi nhận khoản dự phòng cho các khoản lỗ hoạt động trong tương lai, trừ khi chúng liên quan đến một hợp đồng có rủi ro lớn và thỏa mãn điều kiện ghi nhận khoản dự phòng. Nếu doanh nghiệp có hợp đồng có rủi ro lớn, thì nghĩa vụ nợ hiện tại theo hợp đồng phải được ghi nhận và đánh giá như một khoản dự phòng và khoản dự phòng được lập riêng biệt cho từng hợp đồng có rủi ro lớn.
- Các khoản dự phòng phải trả thường bao gồm:
+ Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm, hàng hóa.
+ Dự phòng bảo hành công trình xây dựng.
+ Dự phòng phải trả khác, bao gồm cả khoản dự phòng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật, khoản dự phòng cho việc sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định định kỳ (theo yêu cầu kỹ thuật), khoản dự phòng phải trả đối với hợp đồng có rủi ro lớn mà trong đó những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng vượt quá những lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng đó.
- Khoản dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi nhận vào chi phí bán hàng, khoản dự phòng phải trả về chi phí bảo hành công trình xây lắp được ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, khoản dự phòng phải trả khác được ghi nhận vào chi phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
- Số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp đã lập lớn hơn chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi vào tài khoản 711 “Thu nhập khác”. Số hoàn nhập dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hóa được ghi giảm chi phí bán hàng. Số hoàn nhập dự phòng phải trả khác được ghi giảm chi phí liên quan tùy theo nội dung chi phí.
- Khi doanh nghiệp nhận được khoản bồi hoàn của một bên thứ 3 để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng thì khoản được bồi hoàn từ bên thứ 3 ghi nhận vào thu nhập khác.
3. Cách hạch toán Dự phòng phải trả Tài khoản 352
1. Trích lập dự phòng phải trả (TK 352) và chi phí liên quan phát sinh về việc sửa chữa, bảo hành sản phẩm đã bán
- Trường hợp doanh nghiệp bán hàng có kèm giấy bảo hành, sửa chữa lỗi hỏng sản xuất, số dự phòng phải trả doanh nghiệp tự ước tính chi phí bảo hành trên số lượng hàng hóa bán ra trong kỳ, ghi:
Nợ TK 6415 - Chi phí bảo hành.
Có TK 3521 - Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm hàng hóa.
- Trường hợp doanh nghiệp không có bộ phận bảo hành sản phẩm hàng hóa độc lập:
➧ Các khoản chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm hàng hóa, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627… (giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK 1331 - Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 152, 214, 331… (tổng giá trị đã bao gồm thuế GTGT).
➧ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621, 622, 627…
➧ Khi hoàn thành việc sửa chữa sản phẩm hàng hóa, bàn giao lại cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3521 - Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm hàng hóa.
Nợ TK 6415 - Chi phí dự phòng phải trả về bảo hành hàng hóa còn thiếu.
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Trường hợp doanh nghiệp có riêng bộ phận bảo hành độc lập, chi phí bảo hành sản phẩm hàng hóa bàn giao cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3521 - Dự phòng phải trả bảo hành sản phẩm hàng hóa.
Nợ TK 6415 - Chi phí dự phòng phải trả về bảo hành hàng hóa còn thiếu.
Có TK 336 - Phải trả nội bộ.
2. Trích lập dự phòng phải trả (TK 352) và các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả về việc bảo hành công trình xây dựng
➤ Khi xác định số dự phòng bảo hành công trình xây dựng được thực hiện cho từng công trình, hạng mục công trình khi hoàn thành, bàn giao trong kỳ, ghi:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
Có TK 3522 - Dự phòng phải trả bảo hành công trình xây dựng.
➤ Khi phát sinh các khoản chi phí như chi phí NVL, chi phí NCTT, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài… liên quan đến khoản dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây dựng đã lập ban đầu, ghi:
- Trường hợp doanh nghiệp tự thực hiện bảo hành công trình xây dựng:
➧ Các khoản chi phí liên quan đến bảo hành công trình, ghi:
Nợ TK 621, 622, 627… (giá chưa thuế GTGT).
Nợ TK 1331 - Số thuế GTGT được khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 152, 214, 331… (tổng giá trị đã bao gồm thuế GTGT).
➧ Cuối kỳ, kết chuyển chi phí thực tế phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621, 622, 627…
➧ Khi hoàn thành việc sửa chữa công trình xây dựng, bàn giao lại cho khách hàng, ghi:
Nợ TK 3522 - Dự phòng phải trả bảo hành công trình xây dựng.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số dự phòng phải trả đã trích lập).
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
- Trường hợp doanh nghiệp giao cho đơn vị trực thuộc hoặc thuê ngoài để thực hiện việc bảo hành công trình xây dựng, ghi:
Nợ TK 3522 - Dự phòng phải trả bảo hành công trình xây dựng.
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (chênh lệch giữa chi phí thực tế phát sinh lớn hơn số dự phòng phải trả đã trích lập).
Có TK 331, 336…
➤ Khi hết thời hạn bảo hành, nếu không phải bảo hành công trình hoặc số dự phòng đã trích lớn hơn chi phí thực hiện bảo hành thì số chênh lệch phải hoàn nhập, ghi giảm:
Nợ TK 3522 - Dự phòng phải trả bảo hành công trình xây dựng.
Có TK 711 - Thu nhập khác.
3. Trích lập khoản dự phòng phải trả (TK 352) và các chi phí liên quan cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp
- Khi trích lập dự phòng phải trả cho các khoản chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 6426 - Chi phí dự phòng.
Có TK 3523 - Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến khoản dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp đã lập, ghi:
Nợ TK 3523 - Dự phòng phải trả tái cơ cấu doanh nghiệp.
Có các TK 111, 112, 331…
4. Trích lập dự phòng phải trả (TK 352) và các chi phí liên quan cho các khoản dự phòng phải trả khác
- Khi xác định chắc chắn khoản dự phòng phải trả cần lập cho một hợp đồng có rủi ro lớn trong đó lợi ích kinh tế dự tính thu được từ hợp đồng lớn hơn những chi phí bắt buộc phải trả cho các nghĩa vụ liên quan đến hợp đồng (như khoản bồi thường, đền bù hợp đồng, các vụ kiện pháp lý), ghi:
Nợ TK 6426 - Chi phí dự phòng.
Có TK 3524 -Dự phòng phải trả khác.
- Khi trích lập dự phòng phải trả cho các khoản chi phí như chi phí hoàn nguyên môi trường, chi phí dọn dẹp, khôi phục mặt bằng và hoàn trả mặt bằng, dự phòng khoản trợ cấp thôi việc theo Luật lao động..., ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642.
Có TK 3524 - Dự phòng phải trả khác.
- Đối với những TSCĐ theo yêu cầu kỹ thuật cần được tiến hành sửa chữa định kỳ, phải thực hiện trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 627, 641, 642.
Có TK 3524 - Dự phòng phải trả khác.
- Khi phát sinh các khoản chi phí liên quan đến các khoản dự phòng phải trả khác đã trích lập, ghi:
Nợ TK 3524 - Dự phòng phải trả khác.
Có các TK 111, 112, 331…
5. Cuối kỳ kế toán, khi lập BCTC, doanh nghiệp cần tính và xác định trích lập số dự phòng phải trả cho việc bảo hành sản phẩm, bảo hành công trình xây lắp, chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp và các khoản dự phòng khác
➤ Trường hợp 1: Số dự phòng phải trả cần lập > Số dự phòng phải trả lập kỳ trước ➜ Chênh lệch được ghi nhận vào chi phí SXKD của kỳ kế toán đó, ghi:
Nợ TK 6415, 6426 - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 352 - Dự phòng phải trả (3521, 3522, 3523, 3524).
➤ Trường hợp 2: Số dự phòng phải trả cần lập < Số dự phòng phải trả lập kỳ trước ➜ Chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí SXKD của kỳ kế toán đó, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả (3521, 3522, 3523, 3524).
Có TK 6415, 6426 - Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
6. Một số trường hợp khác liên quan đến khoản dự phòng phải trả - Tài khoản 352
- Doanh nghiệp thông qua các hợp đồng bảo hiểm, bồi thường hoặc giấy bảo hành của nhà cung cấp khác (bên thứ 3) để thanh toán một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng. Khi bên thứ 3 bồi hoàn một phần hay toàn bộ chi phí cho khoản dự phòng doanh nghiệp đã thanh toán trước đó, ghi:
Nợ TK 111, 112…
Có TK 711 - Thu nhập khác.
- Khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước sang thành công ty cổ phần, kế toán xử lý các khoản dự phòng phải trả sau khi bù đắp tổn thất đến thời điểm chính thức chuyển thành công ty cổ phần, nếu còn phải ghi tăng vốn nhà nước tại thời điểm bàn giao, ghi:
Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả.
Có TK 4111 - Vốn chủ sở hữu.
Ví dụ:
Ngày 02/02/2021, công ty A có sản xuất và cho ra mắt sản phẩm máy lọc nước C với giá 4.990.000 đồng/sản phẩm, chính sách bảo hành đi kèm khi mua máy là 12 tháng và công ty ước tính chi phí bảo hành sản phẩm là 5% trên giá sản phẩm. Trong năm 2021, công ty bán được 800 máy lọc nước C. Trong năm có 100 sản phẩm trả về công ty A để bảo hành và chi phí bảo hành cho 100 sản phẩm này hết 30.000.000 đồng.
➥ Kế toán hạch toán dự phòng bảo hành sản phẩm như sau:
- Chi phí bảo hành ước tính cho 800 sản phẩm: 800 x 5% x 4.990.000= 199.600.000 đồng.
Nợ TK 6415: 199.600.000.
Có TK 3521: 199.600.000.
- Hạch toán hàng gửi về bảo hành, chi phí bảo hành ghi:
Nợ TK 3521: 100 x 5% x 4.990.000 = 24.950.000.
Nợ TK 6415: 5.050.000.
Có TK 336: 30.000.000.
4. Mọi người cùng hỏi/ Câu hỏi thường gặp
Khi nào doanh nghiệp cần trích lập dự phòng phải trả? Thời điểm để trích lập dự phòng?
Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng khi doanh nghiệp đang có nghĩa vụ nợ hiện tại (có thể cả nghĩa vụ pháp lý hoặc nghĩa vụ liên đới) là kết quả từ một sự kiện đã xảy ra hoặc khi có sự giảm sút về mặt lợi ích kinh tế có thể xảy ra dẫn đến việc phải thanh toán nghĩa vụ nợ theo yêu cầu và phải đưa ra được một ước tính đáng tin cậy về giá trị của nghĩa vụ nợ đó.
Khoản trích lập dự phòng được lập tại thời điểm lập Báo cáo tài chính.
Hệ số khả năng thanh toán là gì?
Đâу lầ các hệ ѕố thanh khoản của doanh nghiệp, có chức năng phản ánh năng lực tài chính của doanh nghiệp có đáp ứng được nhu cầu thanh toán các khoản nợ haу không.
Ý nghĩa của tỷ lệ các khoản phải thu so với các khoản phải trả là gì?
Hệ ѕố nàу thể hiện tỷ lệ giữa ᴠốn chiếm dụng ᴠà ᴠốn bị chiếm dụng của doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ nàу cao hơn 100% thì đồng nghĩa ᴠới ᴠiệc doanh nghiệp chiếm dụng ᴠốn nhiều hơn là bị chiếm dụng, ᴠà ngược lại.
Nội dung bài viết:
Bình luận