Đầu tư là lĩnh vực quan trọng góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Chính vì thế, sự ra đời của Luật đầu tư 2014 là yếu tố quan trọng góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý để tạo môi trường thuận lợi cho lĩnh vực này phát triển. Đặc biệt, Luật đầu tư 2014 đã chú trọng hơn các trường hợp, trình tự thủ tục xin cấp giấy chứng nhận đầu tư, quy định rõ ràng những trường hợp nào phải xin chủ trương đầu tư, thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư là ai và một số trường hợp cấp giấy phép đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.

1. Chấp thuận chủ trương đầu tư là gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Luật Đầu tư 2020, “Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư”.
Việc chấp thuận đó phải do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Tùy thuộc lĩnh vực, quy mô của dự án đầu tư mà mỗi loại dự án lại có cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư khác nhau.
2. Điều kiện chấp thuận chủ trương đầu tư chương trình, dự án
Tại Điều 18 Luật Đầu tư công 2019 quy định về điều kiện quyết định chủ trương đầu tư chương trình, dự án như sau:
- Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền quyết định hoặc phê duyệt.
- Không trùng lặp với các chương trình, dự án đã có quyết định chủ trương đầu tư hoặc đã có quyết định đầu tư.
- Phù hợp với khả năng cân đối nguồn vốn đầu tư công và khả năng huy động các nguồn vốn khác đối với chương trình, dự án sử dụng nhiều nguồn vốn.
- Phù hợp với khả năng vay, trả nợ công, nợ Chính phủ và nợ chính quyền địa phương.
- Bảo đảm hiệu quả kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững.
- Các nhiệm vụ, dự án không phải quyết định chủ trương đầu tư bao gồm:
+ Nhiệm vụ chuẩn bị đầu tư;
+ Nhiệm vụ quy hoạch;
+ Dự án đầu tư công khẩn cấp;
+ Dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Dự án thành phần thuộc dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư.
3. Các dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Theo quy định tại Điều 30, Điều 31, Điều 32 Luật Đầu tư 2020 các dự án sau phải chấp thuận chủ trương đầu tư:
3.1. Các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội
Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
Thứ nhất, Dự án đầu tư ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường gồm:
– Nhà máy điện hạt nhân;
– Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng phòng hộ biên giới từ 50 ha trở lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay và rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển từ 500 ha trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 ha trở lên;
Thứ hai, Dự án đầu tư có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ 02 vụ trở lên với quy mô từ 500 ha trở lên;
Thứ ba, Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở vùng khác;
Thứ tư, Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
3.2. Các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư sau đây:
Thứ nhất, Dự án đầu tư không phân biệt nguồn vốn thuộc trường hợp sau đây:
– Dự án đầu tư có yêu cầu di dân tái định cư từ 10.000 người trở lên ở miền núi, từ 20.000 người trở lên ở vùng khác;
– Dự án đầu tư xây dựng mới: cảng hàng không, sân bay; đường cất hạ cánh của cảng hàng không, sân bay; nhà ga hành khách của cảng hàng không quốc tế; nhà ga hàng hoá của cảng hàng không, sân bay có công suất từ 01 triệu tấn/năm trở lên;
– Dự án đầu tư mới kinh doanh vận chuyển hành khách bằng đường hàng không;
– Dự án đầu tư xây dựng mới: bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc biệt; bến cảng, khu bến cảng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I;
– Dự án đầu tư chế biến dầu khí;
– Dự án đầu tư có kinh doanh đặt cược, ca-si-nô (casino), trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài;
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong trường hợp:
+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 50 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 50 ha nhưng quy mô dân số từ 15.000 người trở lên tại khu vực đô thị;
+ Dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất từ 100 ha trở lên hoặc có quy mô dưới 100 ha nhưng quy mô dân số từ 10.000 người trở lên tại khu vực không phải là đô thị;
+ Dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc phạm vi bảo vệ của di tích được cấp có thẩm quyền công nhận là di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt.
– Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
Thứ hai, Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, trồng rừng, Xuất bản, báo chí;
Thứ ba, Dự án đầu tư đồng thời thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của từ 02 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên;
Thứ tư, Dự án đầu tư khác thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật.
3.3. Các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh
Trừ các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội và Thủ tướng Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư với các dự án đầu tư sau:
Thứ nhất, Dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng, dự án đầu tư có đề nghị cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của pháp luật về đất đai;
Thứ hai, Dự án đầu tư xây dựng nhà ở (để bán, cho thuê, cho thuê mua), khu đô thị trong các trường hợp: dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 50 ha và có quy mô dân số dưới 15.000 người tại khu vực đô thị; dự án đầu tư có quy mô sử dụng đất dưới 100 ha và có quy mô dân số dưới 10.000 người tại khu vực không phải là đô thị; dự án đầu tư không phân biệt quy mô diện tích đất, dân số thuộc khu vực hạn chế phát triển hoặc nội đô lịch sử (được xác định trong đồ án quy hoạch đô thị) của đô thị loại đặc biệt;
Thứ ba, Dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh sân gôn (golf);
Thứ tư, Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo và xã, phường, thị trấn biên giới; xã, phường, thị trấn ven biển; khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
Lưu ý: Đối với dự án đầu tư thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế phù hợp với quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Xử phạt hành vi không thực hiện đúng văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư
Ngày 28/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2021/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư, cụ thể như sau:
Đối với vi phạm về thực hiện dự án đầu tư: Theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 19 Nghị định số 122/2021/NĐ-CP ngày 28/12/2021 của Chính phủ, khi doanh nghiệp không thực hiện theo đúng nội dung tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sẽ bị phạt tiền từ 70 triệu đồng đến 100 triệu đồng.
5. Câu hỏi thường gặp
5.1. Tại sao phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư?
Sở dĩ phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư đối với những dự án đó là để:
- Đảm bảo cân bằng và phát triển kinh tế phù hợp với định hướng của đất nước;
- Bản thân Nhà đầu tư, cơ quan chủ trì lập dự án cần có sự khảo sát, nghiên cứu kỹ lưỡng, tốn kém chi phí, thời gian, do đó, để tránh trường hợp sau khi khảo sát và nghiên cứu nhưng không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền chấp nhận sẽ gây lãng phí.
5.2. Các dự án thuộc diện đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh bao gồm những gì?
Các dự án thuộc diện đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư của UBND tỉnh bao gồm:
1) Các dự án theo Điều 32 Luật Đầu tư 2014, bao gồm:
- Dự án được Nhà nước giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu hoặc nhận chuyển nhượng; Dự án có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất;
- Dự án có sử dụng công nghệ thuộc Danh mục công nghệ hạn chế chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ.
2) Các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quy định tại Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ; các dự án khai thác khoáng sản (theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định số 46/2014/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 110, Điều 118 Luật Đất đai 2013).
5.3. Có bao nhiêu cơ quan có quyền cấp chủ trương đầu tư?
Theo Điều 17 Luật đầu tư công 2019, các cơ quan có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án đầu tư công bao gồm: Quốc hội; Chính phủ; Thủ tướng chính phủ; Người đứng đầu Bộ, cơ quan trung ương; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Hội đồng nhân dân các cấp và Ủy ban nhân dân cùng cấp được giao quyền bởi Hội đồng nhân dân.
Theo Điều 30, 31, 32 Luật đầu tư 2020, các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư gồm có: Quốc hội; Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến Dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư mà ACC đã chia sẻ đến quý bạn đọc. Hy vọng rằng bài viết trên sẽ giúp ích cho quý bạn đọc. Mọi thông tin thắc mắc, vui lòng liên hệ với chúng tôi; ACC với đội ngũ chuyên viên với nhiều năm kinh nghiệm trong nghề sẽ hỗ trợ quý bạn đọc một cách chuyên nghiệp và nhanh chóng nhất. Công ty Luật ACC - Đồng hành pháp lý cùng bạn.
Nội dung bài viết:
Bình luận