
dtm và giấy phép môi trường
1. ĐTM là gì? EIA có nghĩa là gì?
“EIA là gì, EIA là gì, EIA là gì” là những cụm từ tìm kiếm trên mạng hiện nay. EIA là viết tắt của Đánh giá tác động môi trường. Có thể hiểu ĐTM là quá trình phân tích, đánh giá, dự báo tác động môi trường của các dự án quy hoạch, phát triển kinh tế - xã hội, cơ sở sản xuất kinh doanh, kinh tế công trình, khoa học công nghệ, y tế, văn hóa, xã hội, an ninh. , quốc phòng và các công việc khác. Từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp để bảo vệ môi trường. ĐTM tiết kiệm thời gian và tiền bạc trong quá trình phát triển lâu dài. Với các yếu tố môi trường tổng hợp, được tính đến trong quá trình ra quyết định ở giai đoạn quy hoạch khu định cư, các địa phương và chính phủ sẽ tránh được những chi phí không đáng có, tránh được những hoạt động sai lầm, sai sót mà hậu quả sẽ phải khắc phục rất tốn kém trong tương lai.
2. Đánh giá tác động môi trường ĐTM là gì?
Hồ sơ ĐTM hay Báo cáo đánh giá tác động môi trường là tài liệu được tạo ra để xem xét và dự đoán các vấn đề môi trường của một dự án. Mục đích của ĐTM là tìm ra giải pháp giảm thiểu tác động đến môi trường trong quá trình vận hành dự án. Đặc biệt thông qua việc này, chủ dự án còn cam kết đảm bảo hoạt động của công ty tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về bảo vệ môi trường.
3. Cơ sở pháp lý áp dụng khi lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
Luật Bảo vệ Môi trường 55/2014/QH13 ban hành ngày 23/6/2014, có hiệu lực từ ngày 1/1/2015. Nghị định 18/2015/ND-CP, Quy định về Quy hoạch Bảo vệ Môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường và quy định về môi trường kế hoạch bảo vệ. Nghị định 40/2019/ND-CP ngày 13/5/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường
Thông tư 25/2019/TT-BTNMT ngày 31/12/2019 quy định chi tiết thi hành một số điểm của Nghị định 40/2019/ND-CP.
4. Đối tượng phải viết báo cáo đánh giá tác động môi trường
Đối tượng lập báo cáo ĐTM được quy định tại Phụ lục II Nghị định 18/2015/ND-BTNMT như sau:
Các dự án được phân loại từ Mục 1 đến Mục 111, Phụ lục II Nghị định số 18/2014/ND-CP. Trong đó: 111 nhóm dự án thuộc 19 lĩnh vực như: Xây dựng; Sản xuất vật liệu xây dựng; Giao thông; Năng lượng, bức xạ; Điện tử Viễn thông; Thủy lợi; Dầu khí; xử lý chất thải; chuẩn bị thức ăn; Sản xuất phân bón hóa học, thuốc trừ sâu; Hóa chất, Dược phẩm, Mỹ phẩm; Dệt nhuộm và may…
Dự án nhằm cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa, nâng cao công suất cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động đã phê duyệt kế hoạch bảo vệ môi trường hoặc xác nhận đăng ký phù hợp tiêu chuẩn môi trường hoặc đã phê duyệt, xác nhận chương trình bảo vệ môi trường tại cơ sở mức tương đương với các đối tượng từ Điều 1 đến Điều 110, Phụ lục II Nghị định số 18/2015/ND-CP.
Dự án có tên gọi khác nhưng có tính chất, quy mô tương tự như các dự án theo thứ tự từ Mục 1 đến Mục 110 Phụ lục II Nghị định số 18/2015/ND-CP.
5. Tầm quan trọng của báo cáo ĐTM
Đánh giá tác động môi trường ĐTM có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp. Dưới đây là những ý nghĩa được các chuyên gia công nhận:
Thứ nhất, ĐTM được coi là một công cụ quản lý môi trường quan trọng trong xã hội. Điều này giúp quá trình quy hoạch môi trường được thực hiện hiệu quả, các dự án được triển khai nhanh chóng. Đặc biệt, có thể hạn chế tối đa những tác động tiêu cực đến môi trường về lâu dài.
Thứ hai, báo cáo đánh giá tác động môi trường là công cụ gắn kết mối quan hệ giữa nhà nước, chính quyền và cộng đồng. Thông qua điều tra xã hội học, phản hồi của cộng đồng sẽ rất hiệu quả khi được sử dụng làm cơ sở để các công ty đưa ra giải pháp giảm thiểu ô nhiễm. Nhờ những khuyến nghị của báo cáo đánh giá tác động môi trường, các công ty và nhà nước sẽ có những hoạt động thận trọng hơn trong việc xây dựng và thực hiện các dự án nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Thứ ba, báo cáo ĐTM giúp huy động đầu vào từ nhiều tầng lớp xã hội. Bằng cách này, chúng tôi góp phần bảo vệ môi trường về lâu dài. Đồng thời, góp phần nâng cao nhận thức và trao quyền cho các cơ quan quản lý, cơ quan ký hợp đồng và toàn thể người dân trong công tác bảo vệ môi trường. Đánh giá tác động môi trường ĐTM còn đẩy mạnh việc công khai thu thập, điều tra, thí nghiệm, đánh giá thông tin để viết báo cáo đánh giá tác động môi trường một cách hiệu quả. Trên cơ sở đó, kêu gọi cộng đồng tham gia vào ĐTM để giúp đỡ các công ty.
6. Quy trình lập báo cáo đánh giá tác động môi trường EIA
Bước 1: Kiểm tra thông tin; Nghiên cứu các văn bản pháp luật hiện hành và trao đổi với nhà đầu tư;
Bước 2: Điều tra, lấy mẫu, đánh giá hiện trạng môi trường nền;
Bước 3: Xây dựng nội dung báo cáo ĐTM;
Bước 4: Tham vấn cộng đồng (đối với các dự án phải tham vấn cộng đồng);
Bước 5: Hoàn thiện báo cáo ĐTM và chủ đầu tư xem xét nội dung báo cáo;
Bước 6: Trình báo cáo ĐTM lên cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
Bước 7: Bảo vệ báo cáo nghiên cứu tác động môi trường ĐTM trước hội đồng thẩm định;
Bước 8: Hoàn thiện báo cáo ĐTM theo yêu cầu của hội đồng thẩm định, chủ đầu tư thẩm định nội dung;
Bước 9: Nộp báo cáo ĐTM và nhận quyết định phê duyệt ĐTM cho dự án.
7. Giấy phép môi trường là gì?
- Giấy phép môi trường là văn bản do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ được phép xả chất thải ra môi trường, quản lý chất thải, nhập khẩu chất thải từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, theo quy định của pháp luật. yêu cầu, điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
- Giấy phép môi trường là căn cứ để thực hiện các hoạt động sau:
Thực hiện thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có liên quan về hoạt động bảo vệ môi trường của các dự án đầu tư, cơ sở, sản xuất, doanh nghiệp, khu, cụm dịch vụ tập trung, của ngành;
Thực hiện trách nhiệm bảo vệ môi trường của chủ dự án, cơ sở đầu tư.
(Khoản 8 Mục 3 Luật Bảo vệ Môi trường 2020; Khoản 4 Mục 42 Luật Bảo vệ Môi trường 2020)
8. Thời hạn của giấy phép môi trường
Khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về thời hạn của giấy phép môi trường
Thời hạn của giấy phép môi trường được quy định tại khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020 như sau:
- 07 năm đối với dự án đầu tư nhóm I;
- 07 năm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp hoạt động trước ngày 01/01/2022 có tiêu chí về môi trường như dự án đầu tư nhóm I;
- 10 năm đối với đối tượng không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020;
Lưu ý: Thời hạn của giấy phép môi trường có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản 4 Điều 40 Luật Bảo vệ môi trường 2020 theo đề nghị của chủ dự án đầu tư, cơ sở, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp (sau đây gọi chung là chủ dự án đầu tư, cơ sở).
9. Thời điểm cấp giấy phép môi trường
Tại Khoản 2, khoản 3 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020 quy định về thời điểm cấp giấy phép môi trường như sau:
- Dự án đầu tư thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 42 Luật Bảo vệ môi trường 2020;
- Dự án đầu tư không thuộc đối tượng phải thực hiện đánh giá tác động môi trường phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành văn bản quy định tại các điểm a, b, c, d và g khoản 1 Điều 36 Luật Bảo vệ môi trường 2020.
- Trường hợp dự án đầu tư xây dựng không thuộc đối tượng được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật về xây dựng thì phải có giấy phép môi trường trước khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, điều chỉnh giấy phép xây dựng;
- Đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đang vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải theo quy định của pháp luật trước ngày ngày 01/01/2022, chủ dự án đầu tư được lựa chọn tiếp tục vận hành thử nghiệm để được cấp giấy phép môi trường sau khi kết thúc vận hành thử nghiệm công trình xử lý chất thải hoặc lập hồ sơ để được cấp giấy phép môi trường trước khi hết thời hạn vận hành thử nghiệm.
Chủ dự án đầu tư không phải vận hành thử nghiệm lại công trình xử lý chất thải nhưng kết quả hoàn thành việc vận hành thử nghiệm phải được báo cáo, đánh giá theo quy định tại Điều 46 Luật Bảo vệ môi trường 2020;
- Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cụm công nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Bảo vệ môi trường 2020 đã đi vào vận hành chính thức trước ngày 01/01/2022 phải:
Có giấy phép môi trường trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày 01/01/2022, trừ trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường, giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường, giấy xác nhận đủ điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu từ nước ngoài làm nguyên liệu sản xuất, giấy phép xử lý chất thải nguy hại, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước, giấy phép xả nước thải vào công trình thủy lợi (giấy phép môi trường thành phần). Giấy phép môi trường thành phần có thể tiếp tục được sử dụng làm giấy phép môi trường thành phần cho đến khi giấy phép môi trường thành phần hết hạn hoặc tiếp tục được sử dụng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 trong trường hợp giấy phép môi trường thành phần. thời gian không xác định.
- Trường hợp dự án đầu tư hoặc cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, cột công nghiệp được thực hiện thành nhiều giai đoạn với nhiều công trình, hàng hóa công cộng thì có thể cấp giấy phép môi trường cho từng bước. , công việc hoặc thành phần công việc tạo ra chất thải. Giấy phép môi trường được cấp sau đó sẽ kết hợp nội dung của giấy phép môi trường được cấp trước vẫn còn hiệu lực.
Nội dung bài viết:
Bình luận