Đồng phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn như thế nào?

1. Thế nào là tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ? 

 

 Bộ luật Hình sự 2015 quy định như sau: 

 

 Điều 356. Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong  thi hành công vụ 

 

 Người nào vì vụ lợi hoặc vì lý do cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong thi hành công vụ gây thiệt hại về tài sản từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại khác đến lợi ích của Nhà nước. lợi ích  của tổ chức, cá nhân, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. 

  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm: 

 

 được tổ chức ; 

 

 (b) Phạm tội hai lần trở lên; 

 

  1. c) Gây thiệt hại về tài sản từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng. 

  Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù 10-15 năm.  Người vi phạm  còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm và có thể bị phạt tiền từ 10.000.000  đến 100.000.000 đồng. 

  1. Dấu hiệu  lợi dụng chức vụ quyền hạn trong thi hành công vụ 

 Chủ thể của tội phạm 

 Chủ thể của tội phạm là người có chức vụ, quyền hạn. 

 

 Theo quy định tại khoản 2 Điều 352 BLHS 2015, người có chức vụ là người được bổ nhiệm,  bầu cử,  hợp đồng hoặc các hình thức khác,  hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện chức năng, quyền hạn nhất định trong việc thực hiện chức vụ, quyền hạn của mình. hoặc nhiệm vụ. 

 

 Nếu người gây thiệt hại cho xã hội không có dấu hiệu của chức vụ, quyền hạn thì việc gây thiệt hại có thể cấu thành  tội phạm khác.  Mặt chủ quan của tội phạm 

 Lỗi của người phạm tội là  cố ý. 

 

 Động cơ phạm tội là tư lợi hoặc động cơ cá nhân khác. Tư lợi là động cơ nhằm mưu cầu lợi ích vật chất cho mình, cho người khác, cho một nhóm người nhất định. Các động cơ cá nhân khác có thể là nâng cao địa vị, uy tín  hoặc quyền lực cá nhân mà không mưu cầu lợi ích vật chất... 

 

2. Đối tượng của tội phạm 

 Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong  thi hành công vụ cản trở trực tiếp  đến  hoạt động đúng đắn của  cơ quan, tổ chức; suy yếu của cơ quan, tổ chức, mất uy tín và lòng tin của nhân dân đối với nhà nước.  

 Mặt khách quan của tội phạm 

 Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái công vụ.  Theo đó, vi phạm công vụ là không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nhiệm vụ được giao.  

 Hậu quả của tội phạm là dấu hiệu bắt buộc, cụ thể  hành vi phạm tội phải xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân. Hậu quả của tội phạm rất đa dạng,  có thể là  thiệt hại về vật chất như tính mạng, sức khỏe, tài sản nhưng cũng có thể là  thiệt hại phi vật chất như uy tín, danh dự, nhân phẩm của con người... Khi đã gây ra hậu quả  thì hành vi phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn  trái công vụ bị coi là tội phạm. 

  Thủ đoạn phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn, tức là người phạm tội sử dụng quyền hạn được giao làm phương tiện phạm tội để phạm tội. 

 

3. Phạm vi hình phạt 

 Khung cơ bản: Phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm; 

 

 Khung chắc chắn: 

 

 Phạt tù từ 05 năm đến 10 năm (khoản 2 điều 356) 

 

 Phạt tù từ 10 năm đến 15 năm (khoản 3 điều 356) 

 

 Hình thức xử phạt bổ sung: tước tư cách đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm,  phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo