1. Quận là gì?
Quận là đơn vị hành chính ở trung tâm thành phố trực thuộc trung ương, nằm giữa cấp thành phố và cấp khu phố.
Quận tiếng Anh là “Urban district”.

Đơn vị hành chính tương đương cấp huyện
2. Huyện là gì?
Huyện là đơn vị hành chính cấp hai ở nông thôn Việt Nam. Thuật ngữ "cấp huyện" thường được dùng để chỉ toàn bộ cấp chính quyền địa phương thứ hai, tức là các thành phố trực thuộc trung ương trực thuộc tỉnh, quận, huyện và thành phố.
Quận tiếng Anh là: “Suburban District”.
3. Thành phố là gì?
Thành phố là đơn vị hành chính cấp huyện của Việt Nam, dưới tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương. Theo phân cấp đô thị hiện nay là đô thị loại IV hoặc loại III.
Thị trấn tiếng Anh là: “Town”.
4. Sự khác biệt giữa Quận và Quận, Thành phố:
Huyện
Huyện là cấp hành chính tương đương với quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên, nội dung quản lý nhà nước, cụ thể là quản lý nhà nước về kinh tế của đặc khu khác với đặc khu. Nền kinh tế của quận không tách rời cơ cấu kinh tế chung của thành phố và không có cơ cấu kinh tế riêng của quận.
Nội dung quản lý trên địa bàn cấp huyện đối với doanh nghiệp Trung ương và thành phố đóng trên địa bàn huyện hẹp nhất. Nhưng nội dung quản lý thị trường, trật tự, an ninh, an toàn xã hội... của huyện quan trọng và phức tạp hơn của huyện; nội dung, yêu cầu của quy hoạch vùng lãnh thổ cũng như quy hoạch khu phố địa phương chưa toàn diện như khu phố, các vấn đề như quy hoạch sản xuất, thương mại, dịch vụ, v.v. gắn liền với quy hoạch và quản lý đô thị. cấp quận khác với cấp huyện. pháp luật hiện hành, ngoài
Theo quy định của pháp luật hiện hành, ngoài các nhiệm vụ tương tự như quy định đối với hu chính quyển quận thực hiện các nhiệm vụ có tính đặc trưng sau:
– Tổ chức thực hiện các biện pháp đảm bảo thực hiện thống nhất kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch đô thị của thành phố;
– Quản lí và kiểm tra việc sử dụng quỹ nhà thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn theo sự phân cấp của Chính phủ;
– Cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở đô thị; tổ chức thực hiện các quyết định về xử lí vi phạm trong xây dựng, lấn chiếm đất đai theo quy định của pháp luật;
– Quản lí, kiểm tra việc sử dụng các công trình công cộng do thành phố giao trên địa bàn quận. Quận là đơn vị hành chính được quy định chính thức từ Hiến pháp năm 1980, trước đó gọi là khu phố.
Huyện
Huyện được chia thành các xã và ít nhất là một thị trấn nơi chính quyền huyện đặt cơ quan hành chánh. Cấp huyện là một thuật ngữ khác được dùng để chỉ các đơn vị hành chánh tương đương với huyện gồm có huyện, quận, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh.
Thị xã
Thị xã tương đương với:
– Tại các thành phố trực thuộc trung ương:
Quận (nội thành)
Huyện (ngoại thành)
– Tại các tỉnh:
Huyện
Thành phố trực thuộc tỉnh
Về quy mô, thị xã thường nhỏ hơn các thành phố và lớn hơn thị trấn; là nơi tập trung đông dân cư, sinh sống chủ yếu nhờ các hoạt động trong các lĩnh vực như: công nghiệp, dịch vụ, thương nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Về loại hình, thị trấn là một khu vực đô thị và cư dân của nó được phân loại là cư dân thành phố; mặc dù vẫn có thể có một số dân cư sống bằng nghề nông. Thành phố được chia thành nhiều quận (nội thành) và xã (ngoại thành).
5. Phân loại hành chính ở Việt Nam:
Tiêu chí phân loại đơn vị hành chính
Việc phân loại đơn vị hành chính cần căn cứ vào các tiêu chí về quy mô dân số, không gian tự nhiên, số lượng đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù đối với từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị và hải đảo.
- Về không gian tự nhiên:
Nông thôn là một vùng rộng lớn bao gồm các vành đai bao quanh, kể cả vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới. Nông thôn được tổ chức thành các đơn vị hành chính lãnh thổ được cấu thành một cách tự nhiên. Ngược lại, các đô thị được tổ chức thành các đơn vị hành chính lãnh thổ được hình thành nhân tạo. Lãnh thổ hành chính tự nhiên là lãnh thổ được hình thành tự nhiên, không bị nhà nước phân chia mà là sản phẩm của quá trình hình thành và phát triển tự nhiên của các cộng đồng dân cư theo các đặc điểm về dân cư, địa lý, phong tục, tập quán, văn hóa và lịch sử.
Về quy mô dân số:
Mật độ dân số sống ở nông thôn thấp hơn thành thị. Các điểm dân cư nông thôn thường được tổ chức thành thôn, bản với những đặc điểm nhất định. Đặc điểm chung của các cộng đồng nông thôn là gắn bó trong cùng một khu dân cư, gần gũi và liên kết với nhau.
Về trình độ phát triển kinh tế - xã hội:
Khác với thành thị, hoạt động kinh tế chủ yếu ở nông thôn là sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và một số nghề thủ công truyền thống. Cơ sở hạ tầng ở nông thôn thường kém hơn ở thành thị. Cơ cấu dân số ở nông thôn chủ yếu là nông dân và hộ gia đình. Trình độ văn hóa của cư dân nông thôn nhìn chung thấp hơn thành thị. Về các yếu tố cụ thể:
Người dân nông thôn có quan hệ bà con, láng giềng gần gũi vì sống gần nhau, trao đổi trực tiếp, thường xuyên trong đời sống và sản xuất. Văn hóa nông thôn không đồng nhất với các cộng đồng dân tộc khác nhau cùng chung sống. Ở các vùng nông thôn, mặc dù thành phần dân số đơn giản, nhưng cấu trúc cộng đồng được kết nối thành một mạng lưới gồm nhiều hình thức. Họ có thể là những tổ chức tự trị hoạt động trên tinh thần hợp tác và giúp đỡ lẫn nhau.
Thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính
Theo quy định tại Nghị quyết 1211, thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I, II, III. - Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp huyện loại I, loại II, loại III.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công nhận, phân loại đơn vị hành chính cấp xã loại I, II, III.
Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành, thẩm quyền phân loại đơn vị hành chính không khác so với trước đây. Quy định này thể hiện tính hệ thống, kế thừa của thẩm quyền xếp hạng đơn vị hành chính.
Thủ tục phân loại đơn vị hành chính
- Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh:
Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, thông qua. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh đến Bộ Nội vụ. Sau đó, Bộ Nội vụ tổ chức hướng dẫn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến. Sau đó, Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết quả giám định. Cuối cùng, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Nội vụ trình.
- Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp huyện:
Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các cơ quan chuyên môn lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra, thông qua trước khi chuyển Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Bộ Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp huyện. Sau đó, Bộ Nội vụ phải tổ chức thẩm định trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp sở do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chuyển đến. Cuối cùng, Bộ trưởng Bộ Nội vụ xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định.
- Thủ tục phân loại đơn vị hành chính cấp thành phố:
Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp mình trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thẩm tra, thông qua và gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận, huyện thẩm tra hồ sơ của Ủy ban nhân dân thị trấn; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện gửi Bộ Nội vụ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp thành phố trực thuộc trung ương. Sở Nội vụ phải tổ chức hướng dẫn trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phân loại đơn vị hành chính cấp xã. Bộ Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có kết quả thẩm định. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp xã trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Nội vụ trình. Như vậy, có thể xác định thủ tục phân loại đơn vị hành chính như sau:
– Luật hiện hành quy định rất chính xác các loại văn bản phải đưa vào hồ sơ phân loại của đơn vị hành chính. Việc quy định rõ ràng này nhằm bảo đảm việc phân loại đơn vị hành chính được thực hiện thống nhất, thiết thực.
- Đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, trách nhiệm lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính thuộc về cơ quan chuyên môn, không còn thuộc Ủy ban nhân dân. Ở cấp xã, UBND cấp xã tiếp tục lập hồ sơ phân loại đơn vị hành chính. Chúng tôi cho rằng quy định như vậy là hợp lý vì cấp tỉnh, cấp huyện thành lập cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương. Ngoài ra, quy định này cũng góp phần hạn chế tình trạng UBND “lúng túng”, làm thay công việc của cơ quan chuyên môn.
– Các quy định có hiệu lực tăng cường vai trò của Hội đồng nhân dân trong thủ tục phân loại đơn vị hành chính. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính phải được trình HĐND để HĐND thẩm tra kỹ trước khi thông qua. Quy định này góp phần hạn chế tình trạng hoạt động mang tính hình thức của HĐND.
Nội dung bài viết:
Bình luận