Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật. Vậy hàng thừa kế là gì? Đối tượng nào không thuộc hàng thừa kế thứ nhất? Chính vì vậy, trong phạm vi bài viết dưới đây, ACC Group sẽ cung cấp tới quý khách hàng những thông tin cơ bản về quyền thừa kế và đối tượng nào không thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật hiện hành:

1. Hàng thừa kế là gì?
Hàng thừa kế là diện bao gồm những người có quan hệ gần gũi hoặc huyết thống với người để lại di sản. Và cùng được hưởng thừa kế theo pháp luật. Hàng thừa kế là một trong những nội dung quan trọng trong thừa kế theo pháp luật. Việc xác định chính xác hàng thừa kế là căn cứ quan trọng để phân chia di sản thừa kế theo pháp luật.
2. Quyền thừa kế theo quy định của pháp luật hiện hành
Theo quy định tại Điều 609 Bộ luật dân sự năm 2015, cá nhân có quyền hưởng di sản mà người đã chết để lại với hình thức thừa hưởng theo di chúc hoặc theo pháp luật. Việc chia thừa kế theo các hình thức này phụ thuộc vào việc người chết có hay không việc để lại di chúc cũng như hiệu lực của bản di chúc đó. Sở dĩ việc thừa kế theo di chúc được xem xét trước bởi di chúc chính là sự thể hiện về ý nguyện cuối cùng của người lập di chúc.
Tuy nhiên, không phải trong mọi trường hợp việc thừa kế đều được thực hiện theo di chúc mà quyền định đoạt của người lập di chúc còn bị hạn chế trong những trường hợp luật định. Chẳng hạn như trong các trường hợp sau:
– Di chúc không được pháp luật thừa nhận do không đảm bảo tính hợp pháp.
– Những người thừa kế được người để lại di sản cho hưởng di sản nhưng bản thân họ lại không có quyền hưởng hoặc chính họ từ chối không nhận di sản.
3. Đối tượng nào không thuộc hàng thừa kế thứ nhất
Bộ luật dân sự năm 2015 xác định ba hàng thừa kế tuy nhiên quyền thừa kế của những người ở hàng thừa kế thứ hai, thứ ba chỉ phát sinh khi không còn ai được hưởng thừa kế ở hàng thừa kế thứ nhất nữa.
Như vậy, những người được xác định thuộc hàng thừa kế thứ nhất đứng ở vị trí đặc biệt quan trọng. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015, vợ hoặc chồng của người chết, cha mẹ (bao gồm cả cha mẹ ruột và cha mẹ nuôi), con (gồm con ruột, con nuôi) được xếp vào vị trí hàng thừa kế đầu tiên. Cụ thể như sau:
- Người thừa kế là vợ hoặc chồng của người để lại di sản:
Trong trường hợp này, chỉ khi nam nữ đã đăng ký kết hôn mới được ghi nhận là vợ chồng hợp pháp và đứng ở vị trí hàng thừa kế đầu tiên của người còn lại. Khi xác định việc thừa kế của người vợ hoặc người chồng của người đã chết cần phải lưu ý một số vấn đề theo quy định tại Điều 655 Bộ luật dân sự năm 2015 như sau:
+ Người vợ (hoặc chồng) của người chết được hưởng thừa kế di sản của người còn lại kể cả tài sản đó là tài sản chung đã được thỏa thuận chia trong thời kỳ hôn nhân.
+ Vợ (hoặc chồng) của người chết vẫn được xếp hàng thừa kế đầu tiên ngay cả khi họ đã xin ly hôn với nhau. Ngay cả khi vấn đề ly hôn đã được Tòa án giải quyết bằng bản án, quyết định nhưng chưa có hiệu lực thì họ vẫn có quyền hưởng di sản của nhau trong trường hợp này.
+ Trong trường hợp người vợ (hoặc chồng) đã kết hôn với người khác nhưng vào thời điểm trước đó khi người chồng hoặc vợ cũ chết họ vẫn đang tồn tại quan hệ hôn nhân thì quyền thừa kế của họ vẫn được công nhận.
- Quan hệ thừa kế giữa cha mẹ và con:
+ Có thể nói, quan hệ giữa cha mẹ và con cái là mối quan hệ thân thuộc, gần gũi nhất, cha mẹ đẻ với con đẻ đương nhiên là những người được hưởng thừa kế của nhau với vị trí hàng thừa kế đầu tiên. Con đẻ trong trường hợp này không chỉ là con trong giá thú mà còn bao gồm cả con ngoài giá thú, chỉ cần họ chứng minh được điều này.
+ Ngoài con đẻ, pháp luật cũng công nhận quyền thừa kế cho cha mẹ nuôi, con nuôi là hàng thừa kế thứ nhất. Tuy nhiên, điều này chỉ được ghi nhận nếu quan hệ giữa cha mẹ nuôi, con nuôi được thực hiện theo thủ tục quy định.
- Quan hệ thừa kế giữa con riêng với bố dượng, mẹ kế:
Theo quy định tại Điều 654 Bộ luật dân sự năm 2015, trong trường hợp nếu con riêng và bố dượng, mẹ kế có căn cứ chứng minh được giữa họ có quan hệ chăm sóc, nuôi dưỡng nhau như cha, mẹ con thì họ cũng được ghi nhận quyền thừa kế như giữa cha, mẹ với con ruột. Và mặc nhiên, trong trường hợp này, họ cũng sẽ được xếp vào hàng thừa kế thứ nhất hcủa nhau để hưởng di sản.
Lưu ý: Những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất sẽ không có quyền được hưởng thừa kế nếu rơi vào một trong các trường hợp sau:
– Người này đã bị kết án do có thực hiện những hành vi nhằm cố ý tước đoạt mạng sống, sức khỏe hoặc ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm một cách nghiêm trọng đối với người để lại di sản.
– Tại thời điểm người để lại di sản còn sống thì người thừa kế này đã thực hiện những hành vi vi phạm nghiêm trọng trong việc nuôi dưỡng họ.
– Người thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng đã bị kết án do cố ý thực hiện hành vi tước đoạt tính mạng của người thừa kế khác nhằm mục đích hưởng thêm phần di sản của họ.
– Người này đã thực hiện các hành vi nhằm mục đích hưởng di sản của người để lại di sản trái với ý nguyện của người chết thông qua việc lừa dối, ép buộc, ngăn cản không cho họ để lại di chúc hoặc lập di chúc giả, sửa chữa, hủy, che dấu di chúc của họ. Vậy những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ 2 và thứ 3, có những đối tượng thuộc hàng thừa kế thứ nhất nhưng rơi vào các đối tượng không được hưởng thừa kế thì không thuộc không thuộc đối tượng hàng thừa kế thứ nhất.
Trên đây là giải đáp thắc mắc về vấn đề Đối tượng nào không thuộc hàng thừa kế thứ nhất? mà ACC gửi đến quý bạn đọc.
Nội dung bài viết:
Bình luận