Góp vốn để thành lập doanh nghiệp là một trong những điều đầu tiên cần làm khi muốn thành lập một doanh nghiệp. Bất kì một loại hình doanh nghiệp nào muốn được thành lập thì vốn là yếu tố cực kì quan trọng không thể thiếu. Nó không những quyết định sự sống còn của doanh nghiệp mà còn thể hiện khả năng gánh chịu nghĩa vụ pháp lí của doanh nghiệp đó. Đề làm rõ hơn vấn đề này, ACC sẽ đi phân tích nội dung các quy định của pháp luật về thắc mắc: Đối tượng nào bị cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp?
1. Góp vốn là gì?
Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty. Góp vốn bao gồm góp vốn để thành lập doanh nghiệp hoặc góp thêm vốn điều lệ của doanh nghiệp đã được thành lập.
2. Các hình thức góp vốn vào doanh nghiệp hiện nay
Khoản 1 Điều 134 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
Theo Điều 105 Bộ luật Dân sự 2015, tài sản bao gồm:
- Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
- Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.
Như vậy, vốn góp vào doanh nghiệp phải là tài sản theo quy định của Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015. Trên thực tế, cá nhân, tổ chức thường góp vốn vào doanh nghiệp dưới 03 hình thức:
- Góp vốn bằng tiền mặt;
- Góp vốn bằng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ;
- Góp vốn bằng công nghệ và bí quyết kỹ thuật
3. Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này. Tuy nhiên, không phải mọi tổ chức và mọi cá nhân đều được pháp luật trao cho quyền này.
Từ ngày 01/01/2021, căn cứ theo Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 các tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Những đối tượng nêu trên được xem là không có đủ điều kiện để thành lập và đảm bảo cho hoạt động của một doanh nghiệp.
4. Đối tượng không được quyền góp vốn vào doanh nghiệp
Theo quy định tại khoản 3 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của Luật này. Tuy nhiên, cũng như quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp như đã trình bày ở trên, cũng có những đối tượng mà pháp luật quy định không được hưởng quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp, đó là:
a)Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Theo Điều 20 Luật cán bộ, công chức hiện hành thì những việc mà cán bộ, công chức không được làm gồm: “Ngoài những việc không được làm quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
Đối với viên chức, tại khoản 3, Điều 14 Luật viên chức có quy định: “Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, bệnh viện tư, trường học tư và tổ chức nghiên cứu khoa học tư, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.”
Đồng thời, tại Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng quy định như sau:
“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:
a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;
b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;
c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;
d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo quy định của Chính phủ;
đ) Sử dụng trái phép thông tin của cơ quan, tổ chức, đơn vị;
e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.
3.Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị không được bố trí vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của mình giữ chức vụ quản lý về tổ chức nhân sự, kế toán, làm thủ quỹ, thủ kho trong cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc giao dịch, mua bán hàng hóa, dịch vụ, ký kết hợp đồng cho cơ quan, tổ chức, đơn vị đó.
4.Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan nhà nước không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước hoặc để vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con kinh doanh trong phạm vi ngành, nghề do người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước.”
Người quản lý doanh nghiệp theo khoản 24, Điều 4 Luật doanh nghiệp 2020 được quy định là người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều lệ công ty.
Tóm lại, theo như những quy định đã được đề cập ở trên, thì cán bộ, công chức và viên chức không được phép thành lập và quản lý doanh nghiệp nhưng có thể tham gia góp vốn, mua cổ phần, phần vóp vốn ở từng loại hình doanh nghiệp cụ thể như sau:
-Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, cán bộ, công chức, viên chức không được quyền góp vốn vào loại hình này. Vì khi tham gia vào đồng nghĩa với việc trở thành thành viên Hội đồng thành viên, khi đó sẽ có vai trò là người quản lý doanh nghiệp
-Đối với công ty hợp danh, cán bộ, công chức, viên chức được tham gia góp vốn với tư cách là thành viên góp vốn, vì theo khoản 2 Điều 187 Luật doanh nghiệp 2020 thì thành viên góp vốn không được tham gia quản lý công ty.
-Đối với công ty cổ phần, cán bộ, công chức, viên chức được quyền góp vốn nhưng không được tham gia vào Hội đồng quản trị.
Trên đây là ý kiến tư vấn sơ bộ của Luật ACC về thắc mắc Đối tượng nào bị cấm góp vốn thành lập doanh nghiệp? dựa trên quy định pháp luật hiện hành tại thời điểm tư vấn. Để được tư vấn chi tiết, giải quyết cho từng trường hợp cụ thể, quý khách hàng vui lòng gọi cho chúng tôi để được Luật sư tư vấn chi tiết.
Nội dung bài viết:
Bình luận