Thời hạn cấp đổi, cấp lại, sử dụng thẻ CCCD là bao lâu?

Trong bối cảnh hệ thống giấy tờ tùy thân ngày càng được nâng cấp và hiện đại hóa, thẻ Căn cước công dân (CCCD) gắn chip đã trở thành một phần quan trọng của cuộc sống hàng ngày, đặc biệt là trong các giao dịch với cơ quan Nhà nước và tổ chức khác. Việc nắm vững thông tin về thời hạn cấp, đổi, và cấp lại thẻ CCCD là vô cùng quan trọng để đảm bảo sự thuận tiện và hiệu quả trong sử dụng. Hãy cùng khám phá chi tiết về đổi cccd trước khi hết hạn bao lâu và những quy định quan trọng liên quan để đảm bảo rằng chúng ta luôn nằm trong khuôn khổ pháp luật và sẵn sàng cho các thủ tục cần thiết.

Thời hạn cấp đổi, cấp lại, sử dụng thẻ CCCD là bao lâu?

Thời hạn cấp đổi, cấp lại, sử dụng thẻ CCCD là bao lâu?

1. Căn cước công dân là gì?

Căn cứ quy định tại Luật Căn cước công dân 2014 thì Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của công dân theo quy định của pháp luật.

Công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi được cấp thẻ Căn cước công dân. Số thẻ Căn cước công dân là số định danh cá nhân.

2. Các trường hợp cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Hiện nay, Bộ Công an chỉ cấp CCCD gắn chíp nên mọi trường hợp người dân đang sử dụng CMND, CCCD mã vạch hay CCCD gắn chíp khi thực hiện thủ tục đổi, cấp lại đều sẽ được cấp CCCD gắn chíp; cụ thể các trường hợp phải đổi, cấp lại như sau:

2.1 Đối với người đã được cấp CMND:

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định  05/1999/NĐ-CP thì:

- 05 trường hợp phải làm thủ tục đổi CMND gồm:

+ CMND hết thời hạn sử dụng;

+ CMND hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;

+ Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Thay đổi đặc điểm nhận dạng.

- 01 trường hợp phải làm thủ tục cấp lại đó là: CMND bị mất.

2.2 Đối với người đã được cấp CCCD mã vạch hoặc CCCD gắn chíp:

Điều 23 Luật Căn cước công dân 2014 quy định như sau:

- Các trường hợp cần đổi thẻ CCCD:

+ Khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi (lưu ý, trường hợp thẻ CCCD được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo).

Ở đây, thời hạn sử dụng của thẻ CCCD được in trên mặt trước của thẻ theo nguyên tắc về tuổi đổi thẻ rồi, nên người dân không phải tự mình tính toán, cứ theo thời hạn trên thẻ, trc khi hết hạn thì đi làm thủ tục đổi thẻ.

+ Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

+ Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

+ Xác định lại giới tính, quê quán;

+ Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

+ Khi công dân có yêu cầu.

- Các trường hợp cấp lại thẻ CCCD bao gồm:

+ Bị mất thẻ Căn cước công dân;

+  Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo quy định của Luật quốc tịch Việt Nam.

3. Thời hạn cấp đổi, cấp lại, sử dụng thẻ CCCD là bao lâu?

Căn cứ Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 thì kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, cơ quan quản lý căn cước công dân phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân cho công dân trong thời hạn sau đây:

- Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày làm việc đối với trường hợp cấp mới và đổi; không quá 15 ngày làm việc đối với trường hợp cấp lại;

- Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày làm việc đối với tất cả các trường hợp;

- Theo lộ trình cải cách thủ tục hành chính, Bộ trưởng Bộ Công an quy định rút ngắn thời hạn cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

4. Trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Cụ thể tại Điều 11 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân như sau:

- Công dân đến cơ quan Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ Căn cước công dân.

- Cán bộ Công an nơi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân thu nhận thông tin công dân: Tìm kiếm thông tin công dân trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; lựa chọn loại cấp và mô tả đặc điểm nhân dạng; thu nhận vân tay; chụp ảnh chân dung; in phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân, Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký và ghi rõ họ tên; thu lệ phí theo quy định; cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết.

- Thu lại Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân đang sử dụng trong trường hợp công dân làm thủ tục chuyển từ Chứng minh nhân dân sang thẻ Căn cước công dân, đổi thẻ Căn cước công dân.

- Tra cứu tàng thư căn cước công dân để xác minh thông tin công dân (nếu có).

- Xử lý, phê duyệt hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân.

- Trả thẻ Căn cước công dân và kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân. Trường hợp công dân đăng ký trả thẻ Căn cước công dân đến địa chỉ theo yêu cầu thì cơ quan Công an lập danh sách, phối hợp với đơn vị thực hiện dịch vụ chuyển phát để thực hiện và công dân phải trả phí theo quy định.

5. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Căn cứ Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 thì công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

- Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

6. Thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an:

  • Có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân trên cả nước.
  • Cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:

  • Có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD cho công dân thường trú trên địa bàn tỉnh, thành phố đó.

Công an cấp xã:

  • Tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD của công dân.
  • Thu thập thông tin, hồ sơ đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ CCCD.

7. Câu hỏi thường gặp

7.1 Không đổi thẻ CCCD hết hạn có bị phạt không?

Có. Theo Nghị định 133/2021/NĐ-CP, công dân không đổi thẻ CCCD hết hạn đúng thời hạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng.

7.2 Mức phạt cụ thể cho từng trường hợp không đổi thẻ CCCD hết hạn như thế nào?

Công dân không đổi thẻ CCCD hết hạn trong vòng 30 ngày kể từ ngày hết hạn: Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng. Công dân không đổi thẻ CCCD hết hạn sau ngày 31/12/2022: Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng.

7.3 Có thể khiếu nại quyết định xử phạt hành chính về không đổi thẻ CCCD hết hạn không?

Có thể khiếu nại quyết định xử phạt hành chính về không đổi thẻ CCCD hết hạn. Theo quy định của pháp luật, người bị phạt có quyền khiếu nại quyết định xử phạt hành chính trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo