1. Sự cần thiết phải tổ chức hạch toán thu nhập và chi phí của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vấn đề mà các công ty luôn quan tâm là làm thế nào để hoạt động kinh doanh của mình đạt hiệu quả cao nhất (tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí). Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác định khả năng sinh lời của doanh nghiệp là doanh thu, thu nhập và chi phí. Vì vậy, việc tổ chức ghi nhận doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Kế toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh không chỉ cần thiết đối với doanh nhân mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng khác của nền kinh tế quốc dân. Đối với Nhà đầu tư: Việc hạch toán thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là cơ sở để nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư hợp lý. Đối với các trung gian tài chính như ngân hàng, công ty cho thuê tài chính, việc ghi nhận thu nhập, chi phí và xác định kết quả kinh doanh là điều kiện tiên quyết để họ tiến hành thẩm định mô hình tài chính nhằm đưa ra quyết định cho vay bao nhiêu và trong thời gian bao lâu. Đối với cơ quan quản lý kinh tế vĩ mô: Hạch toán thu chi và xác định kết quả kinh doanh giúp các nhà hoạch định chính sách nhà nước tổng hợp, phân tích số liệu và cung cấp các thông số cần thiết giúp chính phủ điều tiết kinh tế ở tầm vĩ mô, xác định đúng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp. phải nộp cho nhà nước

.
2. Một số khái niệm cơ bản
2.1 Doanh thu là gì?
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán do hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu bao gồm:
2.1.1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền doanh nghiệp thu được do bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của một doanh nghiệp. Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng BTC, doanh thu được ghi nhận khi thỏa mãn 5 điều kiện:
- Công ty đã chuyển giao cho người mua gần như toàn bộ rủi ro và lợi ích vốn có liên quan đến quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa.
- Công ty không còn giữ quyền quản lý hàng hóa với tư cách là chủ sở hữu hàng hóa cũng như không còn quyền kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định một cách đáng tin cậy.
- Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán. - Xác định các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Thời điểm ghi nhận doanh thu theo phương thức bán hàng:
- Phương thức bán hàng trực tiếp cho khách hàng: Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng mua bán đã ký kết, bên mua cử nhân sự đến nhận hàng tại kho của công ty. Sau khi nhận hàng, người nhận hàng ký vào hóa đơn bán hàng, xác định hàng đã bán, người bán có quyền ghi nhận thu nhập.
- Phương thức gửi hàng cho khách hàng: Là phương thức bên bán gửi hàng cho khách hàng theo các điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số lượng hàng hóa gửi đi luôn nằm trong tầm kiểm soát của người bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì quyền lợi và rủi ro chuyển sang người mua, giá trị hàng hóa đã được thực hiện và thời điểm người bán được ghi nhận doanh thu.
- Hình thức gửi đại lý, ký gửi: Trong hình thức này, công ty bốc dỡ thành phẩm và gửi đi bán cho khách hàng theo hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Khi xuất hàng từ kho đi bán chưa xác định được hàng đã bán. Hàng bán không được ghi nhận là doanh thu cho đến khi doanh nghiệp nhận được giá bán mà khách hàng đã thanh toán, khách hàng đã nhận hàng và chấp nhận thanh toán, khách hàng đã ứng trước số tiền mua hàng bán.
- Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp: Theo phương thức này khi bán hàng công ty ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khách hàng được trả chậm tiền hàng và phải chịu lãi mặc định theo quy định. tỷ lệ tỷ lệ thanh toán quy định trong hợp đồng mua bán. Lãi chậm trả được ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. Thu nhập từ bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản trả một lần ngay từ đầu, không bao gồm lãi trả chậm, lãi trả góp.
- Phương thức hàng đổi hàng: Theo phương thức này, doanh nghiệp lấy sản phẩm của mình quy đổi theo giá thị trường, sau đó dùng số tiền quy đổi này để mua sản phẩm của đơn vị khác. Trong trường hợp này, thu nhập được tính dựa trên giá sản phẩm cùng loại mà công ty bán lấy tiền.
2.1.2 Các khoản giảm trừ thu nhập
Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp được trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở tính kết quả thương mại của kỳ kế toán. *) Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán đúng giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn. Chiết khấu có thể phát sinh trên số lượng từng lô hàng khách hàng đã mua hoặc cũng có thể phát sinh trên tổng số lượng hàng hóa khách hàng mua cộng dồn trong một thời gian nhất định tùy theo chính sách chiết khấu thương mại của người bán. *) Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất lượng toàn bộ hoặc một phần, không đúng quy cách, thị hiếu. *) Hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng đã bán đã xác định tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán với các lý do như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị thất lạc, kém chất lượng, không đúng chủng loại, quy cách. Khi công ty ghi nhận trị giá hàng bán bị trả lại đồng thời ghi giảm tương ứng giá vốn hàng bán trong kỳ. *) Thuế phải nộp Nhà nước
- Thuế tiêu thụ đặc biệt được coi là một trong các khoản giảm trừ doanh thu do doanh nghiệp cung ứng hàng hóa do doanh nghiệp (hoặc dịch vụ) sản xuất chịu thuế TTĐB cho khách hàng. - Thuế xuất khẩu được coi là một trong những khoản giảm trừ thu nhập phát sinh khi doanh nghiệp có hàng hóa được phép xuất khẩu qua cửa khẩu, biên giới. Các công ty phải nộp thuế xuất khẩu. Trong kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đã bao gồm số thuế xuất khẩu phải nộp ngân sách nhà nước. - Thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp được tính trên phần GTGT của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất đến tiêu dùng. Thuế GTGT phải nộp tương ứng với số doanh thu đã được xác định trong kỳ báo cáo.
2.1.3 Doanh thu thuần
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản giảm trừ doanh thu.
2.1.4 Doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm: Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá dịch vụ, lãi cho thuê tài chính, cho thuê tài sản, cho người khác sử dụng tài sản, cổ tức, lợi nhuận được chia, thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, thu nhập chuyển nhượng, các hoạt động đầu tư khác, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, tỷ giá ngoại tệ,…
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia của doanh nghiệp được ghi nhận khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện sau:
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
Theo chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia được ghi nhận trên cơ sở:
- Tiền lãi được ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực tế từng kỳ
- Tiền bản quyền được ghi nhận trên cơ sở dồn tích phù hợp với hợp đồng
- Cổ tức và lợi nhuận được chia ghi nhận khi cổ đông được quyền nhận cổ tức hoặc các bên tham gia góp vốn được quyền nhận lợi nhuận từ việc góp vốn.
2.1.5 Thu nhập khác
Thu nhập khác là khoản thu góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” bao gồm các khoản thu từ hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu gồm:
- Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ
- Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng
- Thu tiền bảo hiểm được bồi thường
- Thu được các khoản nợ phải thu đã xoá sổ tính vào chi phí kỳ trước
- Khoản nợ phải trả nay đã mất chủ được ghi tăng thu nhập
- Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại
- Các khoản thu khác
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ thu được của người mua từ hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí này được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
2.2 Chi phí là bao nhiêu?
Chi phí là những khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, cho các hoạt động khác, v.v. mà một công ty phải bỏ ra để thực hiện các hoạt động của mình trong một khoảng thời gian nhất định. Chi phí bao gồm những điều sau đây:
2.2.1 Giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán là giá vốn của hàng hóa, dịch vụ và dịch vụ đã bán. - Đối với hàng hoá, dịch vụ, dịch vụ đã bán thì giá vốn hàng bán là giá thành sản phẩm hay còn gọi là giá thành sản xuất. - Đối với hàng hoá tiêu thụ, giá vốn hàng bán bao gồm trị giá mua của hàng đã tiêu thụ cộng với chi phí thu mua phân bổ chi phí cho hàng tiêu thụ.
2.2.2 Chi phí quản lý kinh doanh
Chi phí quản lý kinh doanh phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ và hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn bộ doanh nghiệp.
2.2.3 Chi phí hoạt động tài chính
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm: các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt dộng đầu tư tài chính, chi phí cho vay, đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch chứng khoán, các khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, đầu tư khác, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ,…
2.2.4 Chi phí khác
Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Chi phí khác bao gồm những khoản chi phí (hoặc khoản lỗ) phát sinh từ các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp; cũng có thể là những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước như: chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hoá.
2.2.5 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là loại thuế trực thu, thu trên kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. Căn cứ tính thuế doanh nghiệp là thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế và thuế suất thuế doanh nghiệp.
Nội dung bài viết:
Bình luận