Độ tuổi thi bằng lái xe của từng hạng tại Việt Nam

Việc độ tuổi thi các loại bằng lái xe ở Việt Nam phụ thuộc vào loại giấy phép lái xe và loại phương tiện mà người đó muốn điều khiển. Lưu ý rằng đây chỉ là các quy định cơ bản và có thể có sự biến đổi theo quy định của từng thời điểm và khu vực. Để biết chính xác về độ tuổi thi bằng lái xe và các yêu cầu cụ thể, người quan tâm nên tham khảo thông tin từ cơ quan chức năng hoặc trung tâm đào tạo lái xe gần nhất.

1. Độ tuổi để được thi bằng lái xe là gì?

Độ tuổi để được thi bằng lái xe được quy định như sau:

  • Đối với hạng A1, A2, A3, và A4 (xe mô tô và máy kéo): Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

  • Đối với hạng B1 (xe ô tô chở người): Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

  • Đối với hạng B2 (xe ô tô tải nhẹ): Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.

  • Đối với hạng C, D, E, FC, FD, FE (xe tải và xe khách): Độ tuổi tối thiểu là 24 tuổi trở lên.

  • Đối với hạng FB2 (xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa): Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.

    a2-14

2. Độ tuổi thi các loại bằng lái xe

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, độ tuổi để được cấp giấy phép lái xe được quy định cụ thể cho từng hạng giấy phép như sau:

Hạng A1: Được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 - dưới 175 cm3. Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

Hạng A2: Được điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm3 trở lên và tất cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

Hạng A3: Được điều khiển xe mô tô ba bánh và tất cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 và các xe tương tự. Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

Hạng A4: Được điều khiển máy kéo có trọng tải đến 1.000 kg. Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

Hạng B1: Được điều khiển xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg. Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.

Hạng B2: Được điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và tất cả các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B1, B2. Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.

Hạng C: Được điều khiển xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên và tất cả các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2. Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.

Hạng D: Được điều khiển xe ô tô chở người từ 10 - 30 chỗ ngồi và tất cả các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C. Độ tuổi tối thiểu là 24 tuổi trở lên.

Hạng E: Được điều khiển xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và tất cả các loại xe quy định cho các giấy phép lái xe hạng B1, B2, C, D. Độ tuổi tối thiểu là 27 tuổi trở lên.

Hạng FB2: Được điều khiển xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.

Hạng FD: Được điều khiển xe hạng D kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. Độ tuổi tối thiểu là 27 tuổi trở lên.

Hạng FE: Được điều khiển xe hạng E kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa. Độ tuổi tối thiểu là 27 tuổi trở lên.

Hạng FC: Được điều khiển xe hạng C kéo rơ moóc, đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc. Độ tuổi tối thiểu là 24 tuổi trở lên.

Lưu ý: Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

Cách xác định tuổi thi bằng lái xe thế nào?

Để được cấp giấy phép lái xe, người học lái xe cần đảm bảo các điều kiện tại Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, trong đó có:

  1. Là công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài có phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.

  2. Đủ độ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), đủ sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định. Đối với người học để nâng hạng giấy phép lái xe, có thể học trước nhưng chỉ được dự sát hạch khi đủ tuổi theo quy định.

Tóm lại, độ tuổi để thi bằng lái xe được xác định dựa trên ngày tháng năm sinh của người thi bằng lái. Người này phải đảm bảo đủ tuổi theo quy định tại thời điểm dự thi sát hạch lái xe. Nếu giấy tờ cá nhân không hiển thị đầy đủ thông tin về ngày tháng năm sinh, cơ sở đào tạo và sát hạch có thể yêu cầu học viên bổ sung giấy khai sinh để chứng minh tuổi tối thiểu theo

3. Mọi người cũng hỏi

  1. Độ tuổi tối thiểu để thi bằng lái xe là gì?

    • Đối với hạng A1, A2, A3, và A4 (xe mô tô và máy kéo): Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.
    • Đối với hạng B1 (xe ô tô chở người): Độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi trở lên.
    • Đối với hạng B2 (xe ô tô tải nhẹ): Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.
    • Đối với hạng C, D, E, FC, FD, FE (xe tải và xe khách): Độ tuổi tối thiểu là 24 tuổi trở lên.
    • Đối với hạng FB2 (xe hạng B2 kéo rơ moóc hoặc xe ô tô chở khách nối toa): Độ tuổi tối thiểu là 21 tuổi trở lên.
  2. Độ tuổi tối đa để thi bằng lái xe là bao nhiêu?

    • Đối với người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, tuổi tối đa là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
  3. Làm thế nào để xác định độ tuổi cụ thể để thi bằng lái xe?

    • Độ tuổi cụ thể để thi bằng lái xe được xác định dựa trên ngày tháng năm sinh của người thi bằng lái. Tuổi này được tính đủ dựa trên ngày tháng năm sinh tại thời điểm dự thi sát hạch lái xe.
  4. Nếu giấy tờ cá nhân không ghi rõ ngày tháng năm sinh, người thi bằng lái xe cần làm gì?

    • Trong trường hợp giấy tờ cá nhân không hiển thị đầy đủ thông tin về ngày tháng năm sinh, người thi bằng lái xe có thể bị yêu cầu bổ sung giấy khai sinh có ghi ngày tháng năm sinh đầy đủ để chứng minh độ tuổi tối thiểu theo quy định.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo