Độ tuổi được lập di chúc là bao nhiêu?

Tuổi lập di chúc? Người dưới 18 tuổi có được lập di chúc không? Bạn phải bao nhiêu tuổi để lập di chúc? Điều kiện để lập di chúc hợp pháp?

Trường hợp nào di chúc bị vô hiệu?
Độ tuổi được lập di chúc là bao nhiêu?

Theo quy định của BLDS 2015, Điều 609 quy định rõ ràng mọi người có quyền độc lập lập di chúc để định đoạt tài sản, để lại tài sản cho người thừa kế theo di chúc. Người lập di chúc là người sở hữu tài sản và chuyển tài sản của mình cho người khác để họ được hưởng sau khi chết. Ngoài những quy định về thừa kế nói chung, pháp luật dân sự hiện hành còn có những quy định cụ thể về thừa kế theo di chúc, trong đó quy định tương đối chặt chẽ về điều kiện của người lập di chúc. Di chúc hợp pháp phải đáp ứng những yêu cầu gì? Sau đây Luật ACC xin giới thiệu các yêu cầu về độ tuổi khi một người muốn lập di chúc.

1. Di chúc là gì? Điều kiện có hiệu lực của di chúc

Theo quy định của BLDS 2015: Di chúc là hành vi pháp lý đơn phương, do đó việc soạn thảo nội dung di chúc phải tuân theo các quy định của pháp luật về thừa kế theo di chúc. Thứ nhất, người lập di chúc phải đủ tuổi theo luật định, trừ người mất năng lực hành vi dân sự, không làm chủ được hành vi của mình. Đối với người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có tài sản muốn để lại di chúc thì phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý Về hình thức của di chúc, theo quy định tại Điều 649 BLDS 2015 , di chúc phải được lập thành văn bản. Trường hợp tính mạng của một người bị đe doạ do bệnh tật hoặc nguyên nhân khác mà không thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể lập di chúc miệng. Đối với mỗi loại di chúc có loại tài sản khác nhau thì pháp luật có những quy định riêng về hình thức của di chúc.

Di chúc được coi là hợp pháp khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 652 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

"Thứ nhất, để được coi là hợp pháp, di chúc phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi soạn thảo di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;

b) Nội dung di chúc không trái pháp luật, đạo đức xã hội; hình thức của di chúc không trái với quy định của pháp luật. 2. Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
3. Di chúc của người khuyết tật về thể chất, người không biết chữ phải được lập thành văn bản có người làm chứng và được công chứng, chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người lập di chúc miệng thể hiện di chúc cuối cùng trước ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi những người làm chứng cùng ghi, ký tên hoặc điểm đánh dấu vào di chúc. Trong thời hạn năm ngày, kể từ ngày người lập di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng hoặc chứng thực.

Người lập di chúc có thể sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ di chúc bất cứ lúc nào. trường hợp người lập di chúc bổ sung vào di chúc thì văn bản di chúc và phần bổ sung có hiệu lực pháp luật như nhau; nếu phần di chúc và phần bổ sung mâu thuẫn với nhau thì chỉ phần bổ sung có hiệu lực pháp luật; Nếu người lập di chúc thay thế bản di chúc bằng bản di chúc mới thì bản di chúc trước đó bị hủy bỏ

Khi viết di chúc, người lập di chúc có quyền chỉ định người thừa kế; tước quyền hưởng di sản của người thừa kế; chia di sản cho từng người thừa kế; dành một phần tài sản của khối di sản để thừa kế, thờ cúng; giao trái phiếu cho người thừa kế; cử người lập di chúc, người quản lý di sản, phân chia di sản. Nội dung của di chúc bằng văn bản phải thể hiện rõ: ngày, tháng, năm lập di chúc; Họ, tên, nơi cư trú của người lập di chúc; họ, tên của người, cơ quan, đơn vị được hưởng miền hoặc quy định rõ điều khoản cá nhân, cơ quan, đơn vị được hưởng miền; di sản để lại và tung tích; việc chỉ định người chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và nội dung của nghĩa vụ. Di chúc không được viết tắt hoặc viết bằng ký hiệu; nếu di chúc có nhiều trang thì phải đánh số trang vào từng trang và do người lập di chúc ký hoặc ký tên.
Yêu cầu về độ tuổi của người lập di chúc:

Người đủ tuổi có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức và làm chủ hành vi của mình.
Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Điều kiện lương tâm của người lập di chúc, BLDS quy định về tình trạng tinh thần của người lập di chúc là: “Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi lập di chúc”. Di chúc thể hiện ý chí chủ quan của người có tài sản về việc chuyển một phần hoặc toàn bộ tài sản của mình sau khi chết cho người khác. Như vậy, để đảm bảo tính khách quan của di chúc, đòi hỏi người lập di chúc phải có đầu óc minh mẫn, cách thức thể hiện ý chí của người lập di chúc là do người đó lựa chọn một trong các hình thức do pháp luật quy định (di chúc bằng văn bản, bằng miệng). sẽ). sẽ là).

Điều kiện về ý chí của người lập di chúc: Để di chúc có hiệu lực, người lập di chúc không những phải đáp ứng các điều kiện về năng lực chủ thể theo quy định của BLDS mà còn phải đáp ứng tất cả các điều kiện về ý chí của chủ thể khi lập di chúc. tham gia hành vi dân sự: “Người tham gia giao dịch dân sự phải hoàn toàn tự nguyện. theo đó di chúc chỉ được coi là hợp pháp khi người lập di chúc không bị lừa dối, đe dọa hoặc cưỡng ép.

2. Yêu cầu về độ tuổi của đối tượng lập di chúc

Theo quy định tại Điều 625 BLDS 2015 hạn chế chủ thể có quyền lập di chúc, cụ thể: từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi nếu nội dung di chúc được cha, mẹ hoặc cha đồng ý. gia sư.
Trường hợp thứ nhất, người đã thành niên đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
Theo Điều 20 Bộ luật Dân sự 2015 thì người thành niên là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đủ năng lực hành vi dân sự, trừ trường hợp quy định tại các Điều 22, 23 và 24 của Bộ luật Dân sự. . Nhưng người đã thành niên (từ đủ 18 tuổi trở lên) thuộc các trường hợp quy định tại Điều 22 Bộ luật dân sự 2015 (người mất năng lực hành vi dân sự), tại Điều 23 Bộ luật dân sự 2015 (người có khó khăn trong nhận thức , điều khiển hành vi), điều 24 Bộ luật dân sự năm 2015 (giới hạn năng lực hành vi dân sự), người đáp ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 Bộ luật dân sự năm 2015 thì không có quyền để kiểm tra.
Như vậy, không phải tất cả những người đã thành niên đều có thể làm chứng mà phải đáp ứng đủ năng lực hành vi dân sự và một số yêu cầu pháp luật khác thì mới đủ điều kiện làm chứng. Trường hợp thứ hai là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi.
Với việc có quyền định đoạt tài sản riêng đó thì người có người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi có quyền lập di chúc. Pháp luật chỉ cho phép lập di chúc ở độ tuổi này vì chủ thể đã có thể độc lập về tài sản riêng của mình. Tuy nhiên, việc viết di chúc ở độ tuổi này vẫn bị quản lý chặt chẽ bởi tuy các em có tài sản riêng nhưng xét về lương tâm, đó cũng là lứa tuổi có nhiều giới hạn. Quy định cụ thể tại Điều 625 BLDS 2015:

Điều 625: Người lập di chúc. …

2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.
Như vậy, ngoài việc đáp ứng điều kiện về độ tuổi thì khi lập di chúc, người từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi phải lập di chúc bằng văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý. Do những người ở độ tuổi này thường chưa nhận thức đầy đủ về hành vi và hậu quả của việc lập di chúc nên pháp luật quy định phải có sự giám sát của cha mẹ hoặc người giám hộ. Về nội dung di chúc, chủ thể này có quyền định đoạt tài sản của mình. Ngoài việc để người dưới 18 tuổi viết di chúc có căn cứ thì người lập di chúc còn phải có tinh thần khi định đoạt tài sản của mình. Để lại tài sản sau khi chết là một điều dường như bình thường, tuy nhiên, liên quan đến tiền bạc, giá trị của tài sản có thể khiến người khác khó trở thành một phần của người thừa kế. . Cụ thể, Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về di chúc hợp pháp.

Điều 630: Di chúc hợp pháp:

1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt khi soạn thảo di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép;
Mặt khác, người lập di chúc phải hoàn toàn tự nguyện, tỉnh táo, sáng suốt khi soạn thảo di chúc; không bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép vì bản chất của di chúc là sự tự nguyện thể hiện ý chí của người lập di chúc, nhưng sự cưỡng ép, đe dọa đã phá vỡ sự thống nhất giữa ý chí bên trong và sự thể hiện ra bên ngoài, làm mất ý chí của người lập di chúc. Tóm lại, người từ 15 tuổi trở lên trong tình trạng sức khỏe tâm thần, sáng suốt và tự nguyện đều có thể lập di chúc (Nếu từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ). khi viết di chúc).

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo