Không có một khuôn khổ chung về độ tuổi kết hôn dành cho tất cả các quốc gia trên thế giới. Mỗi đất nước, khu vực đều có những quy định riêng về điều này và thậm chí, có những nước không hề có một độ tuổi cụ thể nào cả mà hễ những ai đến độ tuổi dậy thì đồng nghĩa với việc họ có thể kết hôn hợp pháp. Các công dân Canada hoặc công dân Việt Nam đang sinh sống và làm việc tại Canada, muốn kết hôn với công dân Việt Nam cư trú trong nước cần phải làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban Nhân dân quận, huyện tại Việt Nam. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến độ tuổi kết hôn ở Canada.

1. Độ tuổi kết hôn là gì ?
Tuổi kết hôn là tuổi mà một người được phép lấy chồng/vợ cũng như quyền làm hoặc buộc phải làm cha mẹ hoặc các hình thức khác đồng thuận khác. Độ tuổi và các yêu cầu khác nhau ở mỗi nước, nhưng nhìn chung thì phần lớn các quốc gia quy định độ tuổi kết hôn của nữ là từ 18-20 tuổi, và tuổi kết hôn của nam lớn hơn nữ khoảng 1-2 tuổi. Tuy nhiên một số nước cho phép độ tuổi kết hôn sớm hơn 1-2 năm nếu có sự đồng ý của cha/mẹ, hoặc trong trường hợp người nữ đã mang thai.
2. Độ tuổi kết hôn ở Canada.
Về độ tuổi: Nam từ 20 tuổi và nữ từ 18 tuổi trở lên là đã có thể đăng ký kết hôn.
Về tính tự nguyện: Việc kết hôn này đều đến từ sự tự nguyện giữa cả nam và nữ.
Về sức khỏe: Cả nam và nữ đều không bị mất năng lực hành vi dân sự của bản thân.
Về giấy tờ: Mọi công dân Việt Nam định cư tại Canada đều phải có giấy phép cư trú do các cơ quan có thẩm quyền tại quốc gia này cung cấp.
Về vấn đề đồng giới: Nhà nước Canada không thừa nhận cuộc hôn nhân giữa những người có cùng giới tính.
Về các luật kết hôn ở Canada khác: Cuộc hôn nhân phải không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn tại quốc gia này theo quy định ở điểm a, b, c và d, thuộc khoản 2 điều 5 của bộ luật Hôn nhân và gia đình như sau:
- Việc kết hôn này là giả mạo nhằm mục đích khác.
- Phát sinh vấn đề cưỡng ép kết hôn, tảo hôn, cản trở hay lừa dối kết hôn.
- Người nam hoặc nữ đang có vợ, chồng mà lại kết hôn với người khác chưa có vợ, chồng. Và ngược lại, người chưa có vợ, chồng mà lại kết hôn với người đã lập gia đình.
- Kết hôn giữa những người cùng họ trong phạm vi ba đời, cùng chung dòng máu trực hệ, giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi. Ngoài ra, nếu đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi cũng không được phép. Và tất nhiên, một số trường hợp như con dâu và cha chồng, con rể và mẹ chồng, con riêng với cha dượng hay mẹ kế và con riêng, … đều không được phép.
3. Hồ sơ đăng ký kết hôn với người Canada.
Để đảm bảo cho việc kết hôn giữa hai bên là hợp pháp và có cơ sở, hai bên nam nữ cần chuẩn bị đầy đủ những giấy tờ sau:
Giấy tờ chung của hai bên cần chuẩn bị:
- Đơn xin đăng ký kết hôn
- Giấy chứng nhận sức khỏe được cấp không quá 6 tháng trước đó, trong đó nêu rõ người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc không mắc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình (cả hai cùng phải thực hiện việc khám sức khỏe để đáp ứng điều kiện kết hôn, việc khám sức khỏe có thể thực hiện tại cơ quan y tế có thẩm quyền, thông thường các bên lựa chọn việc khám sức khỏe tại các bệnh viện đa khoa quận/huyện hoặc bệnh viện đa khoa tỉnh hoặc trung tâm pháp y tại Việt Nam để thuận tiện nhất)
Giấy tờ riêng đối với từng đối tượng
Đối với người Canada:
- Giấy chứng nhận còn sống và tình trạng hôn nhân được cấp không quá 6 tháng trước đó. Có thể thay giấy này bằng tuyên thệ về tình trạng hôn nhân.
- Bản sao có chứng thực Hộ chiếu hoặc giấy tờ thay thế như giấy thông hành hoặc thẻ cư trú.
- Bản sao có chứng thực thẻ thường trú, thẻ tạm trú hoặc giấy xác nhận tạm trú (đối với người Canada ở Việt Nam).
- Công dân Canada không thường trú tại Việt Nam cần phải nộp thêm Giấy chứng nhận có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của Canada cấp sau khi đã xử lý hồ sơ tương ứng
Lưu ý:
Trường hợp là người đã ly dị hoặc góa chồng/vợ, Giấy chứng nhận còn sống và tình trạng hôn nhân do Canada cấp chỉ phản ánh tình trạng hôn nhân của đương sự.
Nhưng các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam không chấp nhận giấy chứng nhận này vì nó chỉ tuyên bố tình trạng hôn nhân của đương sự là đã ly dị hoặc góa chồng/vợ.
Các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam chỉ chấp nhận văn bản nêu rõ đương sự hiện không có mối quan hệ ràng buộc bằng hôn nhân với người thứ ba.
Vì vậy, nếu là người đã ly dị hoặc góa chồng/vợ, đương sự cần tới Đại sứ quán để tuyên thệ về tình trạng hôn nhân trước viên chức phụ trách lãnh sự của Đại sứ quán.
Đối với người Việt Nam:
- Bản sao CMND/ CCCD Việt Nam;
- Bản sao sổ Hộ khẩu của người Việt Nam;
- Giấy xác nhận về tình trạng hôn nhân do Ủy ban nhân dân cấp phường, xã, thị trấn cấp (chưa quá 06 tháng tính đến ngày nhận hồ sơ), xác nhận hiện tại đương sự là người không có vợ hoặc không có chồng.(Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài khác thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước đó cấp.)
- Bản án, quyết định ly hôn (nếu đã từng kết hôn và ly hôn trước đó);
- Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp Giấy xác nhận về việc đã ghi vào sổ hộ tịch của cơ quan hộ tịch Việt Nam việc ly hôn đã tiến hành ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nếu người Việt Nam hiện đang phục vụ trong quân ngũ hoặc công việc hiện tại có liên quan trực tiếp tới an ninh quốc gia thì phải nộp thêm giấy chứng nhận cuộc hôn nhân với người nước ngoài không ảnh hưởng tiêu cực tới việc bảo vệ an ninh quốc gia cũng nhưng không mâu thuẫn với các quy định của cơ quan hoặc tổ chức nơi mình làm việc.
Lưu ý: Tất cả các văn bản công của Canada đều phải đóng dấu hợp pháp hóa lãnh sự, sau đó dịch sang tiếng Việt, hoặc tại Đại sứ quán Việt Nam tại Canada, hoặc tại các Phòng Tư pháp của các Ủy ban Nhân dân cấp quận của Việt Nam
4. Thủ tục đăng ký kết hôn với người Canada tại Việt Nam.
Xin Giấy chứng nhận độc thân ở Đại sứ quán Canada tại Việt Nam
Công dân Canada cần chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm:
- Bản sao hộ chiếu của người yêu cầu;
- Đối với những người đã ly hôn thì phải có kèm theo Bản án ly hôn với vợ/chồng trước (hoặc giấy chứng tử của người chết)
- Giấy chứng nhận độc thân đã được cấp trước đó nếu cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy chứng nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào những mục đích khác hoặc do Giấy chứng nhận độc thân đã hết hạn.
Khi chuẩn bị đủ các giấy tờ trên, người có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận độc thân nộp tại đại sứ quán của Canada tại Việt Nam
Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, viên chức ngoại giao sẽ hẹn và tiến hành cấp 01 bản Giấy chứng nhận độc thân cho người có yêu cầu.
Hợp pháp hóa lãnh sự hồ sơ kết hôn
Đối với lãnh sự hóa giấy tờ, tài liệu của nước Canada để được sử dụng tại Việt Nam thì cần có các giấy tờ như sau:
Tờ khai hợp pháp hóa lãnh sự theo mẫu số LS/HPH-2012/TK (Có thể in từ Cổng thông tin điện tử về Công tác lãnh sự – Bộ Ngoại giao: lanhsuvietnam.gov.vn);
- 01 Bản chính giấy tờ tùy thân bao gồm chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu;
- 01 bản chụp giấy tờ tùy thân không phải chứng thực đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện;
- Giấy tờ đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự: 01 bản chụp giấy tờ đề nghị để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 bản dịch giấy tờ, tài liệu đề nghị được hợp pháp hóa lãnh sự sang tiếng Việt hoặc tiếng Anh, nếu giấy tờ, tài liệu đó không được lập bằng các thứ tiếng trên. 01 bản chụp các bản dịch này để lưu tại Bộ Ngoại giao;
- 01 phong bì có ghi rõ địa chỉ người nhận (nếu hồ sơ gửi qua đường bưu điện và yêu cầu trả kết quả qua đường bưu điện).
Trình tự thực hiện
Nộp hồ sơ
Nộp hồ sơ tại các cơ quan có thẩm quyền hợp thức hóa lãnh sự hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu điện. Thời gian nộp hồ sơ là các ngày làm việc theo quy định của cơ quan đó.
Đối với trường hợp nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ thì thời hạn giải quyết là 01 ngày.
Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, xem xét giải quyết.
Sau khi tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ hợp lệ thì cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét giải quyết.
Trường hợp hồ sơ còn thiếu hoặc có sai sót thì yêu cầu bổ sung theo quy định.
Đối với trường hợp hồ sơ có số lượng từ 10 giấy tờ, tài liệu trở lên thì thời hạn giải quyết có thể dài hơn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
Cơ quan có thẩm quyền thực hiện hợp pháp hóa trên cơ sở đối chiếu con dấu, chữ ký, chức danh trong chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài với mẫu con dấu, mẫu chữ ký, chức danh đã được nước đó chính thức thông báo cho cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp cần kiểm tra tính xác thực của con dấu, chữ ký, chức danh trên giấy tờ, tài liệu đề nghị được chứng nhận lãnh sự thì ngay sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận giải quyết có văn bản đề nghị cơ quan, tổ chức có thẩm quyền lập, công chứng, chứng thực, chứng nhận giấy tờ, tài liệu đó hoặc cơ quan, tổ chức cấp trên xác minh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan giải quyết thủ tục đó.
Nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan hoặc hồ sơ được gửi trả qua đường bưu điện cho đương sự.
Kết quả được trả trực tiếp tại trụ sở cơ quan đại diện hoặc hoặc gửi trả qua đường bưu điện nếu có yêu cầu của đương sự.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Độ tuổi kết hôn ở Canada”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận