Thông qua đường lối Đổi mới đúng đắn của Đảng và Nhà nước; Trong những năm qua, Việt Nam đã đạt được những thành tựu kinh tế xuất sắc; đặc biệt là trong cuộc chiến chống đói nghèo. Trong đó, đóng góp rất đáng kể được cấu thành từ hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô; Nó có ý nghĩa xã hội sâu sắc và phát triển mạnh mẽ. Vậy hãy cùng Luật sư X tìm hiểu tổ chức tài chính vi mô là gì? Hãy xem bài viết dưới đây!

cơ sở pháp lý
Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung 2017
1. Nội dung tư vấn
Tài chính vi mô là việc cấp các khoản vay nhỏ cho các hộ gia đình có thu nhập thấp, nhằm giúp họ sản xuất hoặc bắt đầu kinh doanh nhỏ. Nó thường bao gồm các dịch vụ khác như tín dụng, tiết kiệm, bảo hiểm. Lý do là vì người nghèo; người thu nhập thấp có nhu cầu rất lớn về sản phẩm tài chính; nhưng khó tiếp cận các định chế tài chính chính thống.
1.1 Tổ chức tài chính vi mô là gì?
Luật Các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi, bổ sung 2017; Định nghĩa về tổ chức tài chính vi mô như sau:
Tổ chức tài chính vi mô là loại hình tổ chức tín dụng thực hiện chủ yếu một số hoạt động ngân hàng; nhằm đáp ứng nhu cầu của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp nhỏ có thu nhập thấp.
Hơn nữa, luật còn nêu rõ; tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
1.2 Điều kiện thành lập tổ chức tài chính vi mô
Điều kiện thành lập tổ chức tài chính vi mô được quy định chi tiết tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN; bao gồm các điều kiện sau:
- Giấy phép đủ điều kiện:
Có vốn cổ phần tối thiểu bằng vốn pháp định theo quy định của chính phủ. Có chủ sở hữu và thành viên sáng lập theo quy định. Có người quản lý, điều hành, thành viên Ban kiểm soát đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định. Có điều lệ phù hợp với quy định. Có đề án thành lập và phương án kinh doanh khả thi trong 3 năm đầu hoạt động. - Chủ sở hữu, thành viên sáng lập:
Đối với chủ sở hữu của tổ chức tài chính vi mô được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên phải đáp ứng các điều kiện sau:
Là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội được thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam,…
Có năng lực tài chính để cung cấp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô và cam kết không sử dụng vốn pháp định; vốn huy động, vốn vay của các tổ chức, cá nhân khác để cung cấp vốn;...
Không phải là cổ đông sáng lập, chủ sở hữu hoặc thành viên sáng lập; cổ đông chiến lược của các tổ chức tín dụng khác tại Việt Nam. -Đối với chủ thể là công ty TNHH hai thành viên trở lên; phải đáp ứng các điều kiện sau:
Có ít nhất một sáng lập viên là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội;
Có ít nhất một thành viên sáng lập là tổ chức; hoặc trực tiếp tham gia quản lý, vận hành chương trình; dự án tài chính vi mô hoạt động an toàn, bền vững tối thiểu 03 (ba) năm liên tục; trước thời điểm nộp hồ sơ đề nghị cấp phép;
Thành viên sáng lập là cá nhân, tổ chức Việt Nam; hoặc thành viên sáng lập là tổ chức nước ngoài phải tuân theo thông tư này. Tổng số thành viên góp vốn không quá 05 người (bao gồm tổ chức, cá nhân trong nước và ngân hàng nước ngoài).
1.3 Cơ cấu tổ chức của TCTCVM
Quy định về cơ cấu tổ chức của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Theo Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
Tổ chức tài chính vi mô phải có cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý; điều hành, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro, hệ thống kiểm soát nội bộ; phù hợp với loại hình hoạt động theo quy định của pháp luật các tổ chức tín dụng và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Cơ cấu tổ chức quản lý của tổ chức tài chính vi mô gồm có Hội đồng thành viên, Ban kiểm soát và Giám đốc điều hành (Giám đốc).
1.4 Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô
Với mục đích chính là đáp ứng nhu cầu của cá nhân; hộ gia đình có thu nhập thấp và doanh nghiệp nhỏ. Hoạt động của tổ chức tài chính vi mô; Căn cứ Luật các tổ chức tín dụng 2010 sửa đổi bổ sung năm 2017 như sau:
Hoạt động huy động vốn bằng nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam bao gồm tiết kiệm bắt buộc; tiền gửi tự nguyện của các tổ chức, cá nhân. Ngoài ra, tổ chức tài chính vi mô còn huy động vốn bằng cách vay vốn của các tổ chức tín dụng; tổ chức tài chính và cá nhân, tổ chức khác trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Đối với hoạt động cấp tín dụng, tổ chức tài chính vi mô chỉ được cấp tín dụng bằng đồng Việt Nam dưới hình thức cho vay. Việc cấp tín dụng của tổ chức tài chính vi mô có thể được đảm bảo bằng tiết kiệm bắt buộc; bảo lãnh của nhóm khách hàng gửi tiết kiệm và vay vốn. Nhưng phải duy trì tỷ lệ trên tổng dư nợ cho vay cá nhân; hộ thu nhập thấp và doanh nghiệp siêu nhỏ trong tổng dư nợ cấp tín dụng không thấp hơn tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định. Các hoạt động khác bao gồm: Cho, nhận ủy thác cho vay; cung cấp dịch vụ tư vấn tài chính liên quan đến lĩnh vực tài chính vi mô; cung cấp dịch vụ thu hộ, chi hộ và chuyển tiền cho khách hàng tài chính vi mô; hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ bảo hiểm.
1.5 Một số tổ chức tài chính vi mô
Thứ nhất, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV M7 tại Tầng 2, Lô A9/D5 Khu đô thị mới Cầu Giấy, Phường Dịch Vọng Hậu, Cầu Giấy, Hà Nội
Thứ hai, Tổ chức tài chính vi mô Công ty TNHH MTV Tình Yêu có địa chỉ tại 20 Thụy Khuê, phường Thụy Khê, quận Tây Hồ, Hà Nội.
Thứ ba, Tổ chức tài chính vi mô TNHH MTV Thanh Hóa tại 181 đường Hùng Vương, phường Quảng Hưng, TP Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa.
Thứ tư, Tổ chức tài chính vi mô trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho người lao động nghèo tự doanh thành lập tại 14C Cách Mạng Tháng 8, Quận 1, TP.HCM. Hồ Chí Minh.
2. Câu hỏi thường gặp
Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức tài chính vi mô là bao nhiêu? Tỷ lệ sở hữu phần vốn góp của tổ chức tài chính vi mô được quy định tại Thông tư 03/2018/TT-NHNN như sau:
-Đối với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải đạt ít nhất 25% vốn cổ phần.
- Các thành viên góp vốn khác trong nước không vượt quá tỷ lệ vốn góp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
-Tỷ lệ sở hữu của thành viên góp vốn là thể nhân không vượt quá 5% vốn cổ phần
-…
Hình thức góp vốn điều lệ của tổ chức tài chính vi mô được quy định như thế nào? Theo Thông tư 03/2018/TT-NHNN:
Vốn đăng ký của tổ chức tài chính vi mô phải được góp bằng đồng Việt Nam theo phần vốn góp của các thành viên góp vốn, giá trị thực của vốn được cấp, vốn được cấp của chương trình, v.v.
Giá trị thực của vốn được cấp hoặc vốn được cấp của chương trình, dự án tài chính vi mô quy đổi là chênh lệch giữa tài sản có và nợ phải trả của chương trình, dự án tài chính vi mô trên báo cáo kiểm toán độc lập trong thời hạn 06 (sáu) tháng kể từ ngày nộp hồ sơ hồ sơ cấp Giấy phép và cơ quan, tổ chức được ủy quyền nắm giữ vốn được giao, số vốn được cấp đã có văn bản giao cho tổ chức chính trị. , tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức phi chính phủ cấp vốn thành lập tổ chức tài chính vi mô.
Nội dung bài viết:
Bình luận