Định nghĩa quê quán là gì?

Ngày nay, người ta vẫn nghe nói nhiều đến “xuất xứ”, “quê quán”. Hai nội dung này  là  thông tin hộ tịch của cá nhân, ghi nguyên quán của  cá nhân (nơi sinh, dòng họ), tuy nhiên nguyên quán và quê quán có thực sự giống nhau không, có giống nhau hay không? Vẫn chưa có quy định dứt khoát. Do đó dẫn đến  nhiều  hiểu lầm và  khó khăn trong việc kê khai thông tin trên các loại giấy tờ. 

định nghĩa quê quán là gì
định nghĩa quê quán là gì

  1. Quê quán là gì? 

 Cũng giống như “gốc gác”, khái niệm “quê quán”  được đề cập  nhiều lần trong các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân, giấy khai sinh, sổ hộ khẩu,..., nhưng cho đến nay vẫn chưa có một quy định nào định nghĩa cụ thể về khái niệm này. Đồng thời, hiện nay, để đảm bảo tính thống nhất trong các loại giấy tờ, hiện nay trong các loại giấy tờ như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu, giấy khai sinh… không còn sử dụng từ “xuất xứ” mà được chấp nhận sử dụng. niệm “quê quán”. 

 Tuy nhiên, căn cứ vào khái niệm của Đại từ điển Tiếng Việt của Trung tâm  Văn hóa Ngôn ngữ Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo) xuất bản năm 1999, có thể hiểu khái niệm “quê quán” là quê quán của con người. nơi sinh, nơi các thành viên gia đình của người đó đã sinh sống lâu dài. Trên thực tế, quê quán của một người tquán được hiểu là quê quán, nơi  cha ông ta sinh ra và lớn lên. Tuy nhiên,  khái niệm này chỉ mang tính biểu thị. Dù chưa có  định nghĩa chính xác về khái niệm “quê quán”, cũng không có nội dung chỉ rõ “nguyên quán” và “quê quán” khác nhau như thế nào, nhưng hiện nay, các loại giấy tờ liên quan đến nhân thân của một cá nhân, dù là một sổ hộ tịch, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, sổ bảo hiểm xã hội... phải đồng ý với nội dung trong giấy khai sinh của người đó, trong đó có thông tin về quê  quán.  

 2. Cách xác định quê  quán của  cá nhân: 

 Hiện nay, mặc dù “nguồn gốc” là khái niệm được sử dụng rộng rãi và được ghi thành mục riêng trong các loại giấy tờ như sổ hộ tịch (đối với những sổ cấp trước ngày Thông tư 52/2010/TT-BCA có hiệu lực), chứng minh nhân dân cũ ( cấp trước ngày Nghị định 170/2007/NĐ-CP ban hành), Giấy khai sinh cũ…, tuy nhiên đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định. nghĩa cụ thể của khái niệm “nguồn gốc”, dẫn đến  cách hiểu khác nhau và cách sử dụng khác nhau đối với khái niệm này.  

 Về vấn đề này, nếu căn cứ vào Từ điển tiếng Việt trực tuyến và Bách khoa toàn thư mở (Wikipedia trực tuyến), Đại từ điển tiếng Việt của Trung tâm Ngôn ngữ và Văn hóa Việt Nam (Bộ Giáo dục và Đào tạo) xuất bản năm 1999, có thể hiểu, cội nguồn được hiểu là khái niệm dùng để chỉ quê gốc, nơi người này có cội nguồn, nơi ông bà - tổ tiên đã sống một đời nối tiếp nhau. Nhưng thực tiễn cho thấy, khi kê khai nguồn gốc của một người thì nguồn gốc này tquán được xác định theo nơi sinh  của cha đẻ người này, cha đẻ người  này có cư trú, sinh sống ở đó hay không. 

  3. Cách ghi Quê quán trong Giấy khai sinh: 

 3.1. Sinh tquán: 

 Vì Giấy khai sinh là bản chính trong hồ sơ hộ tịch  của mỗi cá nhân, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho cá nhân khi  đăng ký khai sinh, trong đó có các thông tin cơ bản về cá nhân gồm: họ và tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh nơi sinh, quê quán, dân tộc, quốc tịch, số định danh cá nhân, thông tin về cha, mẹ của  người được đăng ký khai sinh... (theo khoản 6, điều 4, điều 14 luật hộ tịch  2014, điều 6 nghị định 123/2015 /NĐ-CP). 

 Như vậy, khi một trong các giấy tờ liên quan đến nhân thân của một người  thể hiện không đúng hoặc khác  với Giấy khai sinh của người này thì  cần phải thực hiện thủ tục hợp thức hóa để thống nhất, phù hợp với Giấy khai sinh. Do đó, thông tin về phần “quê quán” trong các  giấy tờ sẽ được xác định dựa trên giấy khai sinh.  

 Về cách ghi “quê quán” trong Giấy khai sinh, căn cứ theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật hộ tịch năm 2014, điểm đ khoản 1 Điều 4 Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì: 

 

 Quê quán của một người khi được đăng ký khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha hoặc người mẹ đẻ của họ theo nội dung thỏa thuận của cha, mẹ của người này; hoặc được xác định theo thông lệ, tập quán của địa pquán được ghi trong nội dung tờ khai đăng ký khai sinh khi đi đăng ký khai sinh tại cơ quan có thẩm quyền. 

  Do vậy, khi đi đăng ký khai sinh, thì việc ghi mục quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ do người đi làm thủ tục tự kê khai trong tờ khai đăng ký khai sinh dựa trên nội dung thông tin về quê quán của người cha, người mẹ và sự thỏa thuận của họ hoặc theo tập quán của từng địa pquán.  

 Đối với một số trường hợp đặc biệt như đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi, hoặc chưa xác định được cha, mẹ thì việc xác định quê quán của người được đăng ký khai sinh sẽ được thực hiện như sau: 

 

 3.2. Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi: 

 Đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi mà sau khi thực hiện các thủ tục cần thiết theo quy định (như lập biên bản sự việc – niêm yết công khai thông tin về việc trẻ bị bỏ rơi) mà vẫn không thể xác định được cha, mẹ đẻ của trẻ thì trường hợp này,căn cứ theo khoản 3 Điều 14 Nghị định 123/2015/NĐ-CP, khi đăng ký khai sinh cho trẻ, quốc tịch của trẻ sẽ được xác định là quốc tịch Việt Nam, nơi sinh được xác định là nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi và mục quê quán sẽ được xác định theo nơi sinh của trẻ – tức nơi phát hiện ra trẻ. 

  Do vậy, trường hợp đăng ký khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi thì quê quán của trẻ khi đăng ký khai sinh được xác định theo nơi sinh – nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi.  

 3.3. Trường hợp trẻ em không xác định được cha mẹ: 

 Đối với trường hợp trẻ em không phải bị bỏ rơi, nhưng không xác định được người cha hoặc người mẹ đẻ thì khi đăng ký khai sinh, phần ghi nguyên quán trong Giấy khai sinh được thực hiện như sau: 

 

 – Trường hợp không xác định được cha đẻ của đứa trẻ được đăng ký khai sinh thì mục quê quán của trẻ trên Giấy khai sinh được xác định theo quê quán của người mẹ.  – Trường hợp không xác định được  mẹ đẻ của  trẻ đã đăng ký khai sinh nhưng cha đẻ của trẻ thực hiện các bước để nhận con thì trong trường hợp này là mục Nơi sinh của trẻ trên Giấy khai sinh sẽ được xác định theo quê quán của người cha sau khi đã hoàn thành các thủ tục đón cha cho con và hoàn thiện các thông tin hộ tịch.  

 Có thể thấy, việc ghi thông tin quê quán trên Giấy khai sinh mặc dù có khác nhau trong một số trường hợp nhưng đều dựa trên nguyên tắc cơ bản khi xác định quê quán là thành phố nơi sinh của người được xác định đăng ký khai sinh theo quy định của pháp luật. quê quán của cha, mẹ  hoặc theo phong tục địa pquán.  

 Như vậy, mặc dù tương đồng về nghĩa  nhưng việc thiếu quy định cụ thể về khái niệm đã dẫn đến  nhiều người vẫn hiểu sai về khái niệm “xuất xứ”, “quê quán” và chưa có sự thống nhất trong định nghĩa về khái niệm áp dụng. Tuy nhiên, với quy định của pháp luật hộ tịch về việc xác định nơi sinh trên Giấy khai sinh, cũng như nội dung về giá trị pháp lý của Giấy khai sinh  ít nhiều đã đảm bảo tính thống nhất khi xác định tất cả các loại giấy tờ đều có thông tin cá nhân. . danh tính (bao gồm cả thông tin  quê quán)  phải khớp với giấy khai sinh của người đó. 

  4. Mẹo viết nước xuất xứ trên giấy khai sinh: 

 Tóm tắt câu hỏi 

 

 Mình không hiểu mục quê quán dùng để làm gì trong hộ khẩu, giấy khai sinh, CMND, v.v. khi nó không còn  ý nghĩa gì đối với việc kiểm tra lý lịch của người đó. Cụ thể: Ông ngoại tôi ở Nhơn Phong, bố tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Phong, chuyển đến sinh sống và lập gia đình ở Nhơn Thọ.  

 Tôi sinh ra và lớn lên ở Nhơn Thọ, vào sinh sống và lập gia đình ở Quy Nhơn. Con tôi sinh ra và lớn lên tại Quy Nhơn, nếu sau này con tôi chuyển vào sinh sống và lập gia đình tại TP.HCM thì cháu tôi sinh ra và lớn lên tại TP.HCM. Theo quy định quê quán phải  theo cha nên cháu tôi có quê quán là Nhơn Phong. Trong khi thực tế ở Nhơn Phong cha tôi không còn cha mẹ, sau này vào Nhơn Thọ tôi  sẽ không còn cha mẹ, vậy con  cháu tôi ghi quê quán ở Nhơn Phong  có ý nghĩa gì? 

 Tư vấn pháp lý 

 

 Theo quy định tại khoản 8 mục 4 Luật hộ tịch 2014: 

 

 Nơi sinh của cá nhân được xác định theo nơi sinh của cha hoặc mẹ theo thỏa thuận của cha, mẹ hoặc theo tập quán  ghi trong Tờ khai khi đăng ký khai sinh. 

 Điểm đ, mục 1, phần II Thông tư 01/2008/TT-BTP quy định  cách ghi quê quán, thành phố trong Giấy khai sinh như sau: 

 

 “e) Xác định họ, quê quán 

 

 Khi đăng ký khai sinh, họ, quê quán của trẻ được xác định căn cứ vào họ và quê quán của cha, hoặc họ và quê quán của  mẹ tùy theo phong tục tập quán, hoặc theo thỏa thuận giữa cha và mẹ. 

 Trường hợp đăng ký khai sinh cho con ngoài giá thú mà trong trường hợp chưa có quyết định công nhận việc nhận cha cho con thì họ, tên, quê quán của con được xác định theo họ, quê quán của mẹ. 

 Giấy khai sinh là giấy tờ hộ tịch gốc, mọi  giấy tờ khác của công dân phải tương ứng với giấy khai sinh của cá nhân này. Như vậy, nơi sinh trên chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu phải trùng với nơi sinh trên giấy khai sinh.  

 Hiện nay, nhà nước quản lý công dân chủ yếu dựa vào nơi sinh và nơi cư trú của công dân đó. Việc xác định quê quán của công dân trên  giấy tờ không có ý nghĩa nhiều về mặt quản lý con người mà mang ý nghĩa nhiều hơn về mặt tinh thần. Vì quê quán là nơi  gắn bó  tình cảm,  ông bà, cha mẹ, dòng họ sinh sống. Việc ghi quê quán trên giấy tờ tùy thân  là cách  nhắc nhở mọi người dù sinh sống, làm việc ở đâu cũng phải luôn nhớ về cội nguồn, tổ tiên. Vì vậy, trên giấy tờ của con  cháu  sau này  ghi quê quán ở Nhơn Phong cũng là một cách để chúng nhớ về cội nguồn, nơi  tổ tiên đã sinh sống. 

  5. Quê quán của bạn có phải là nơi sinh của bố bạn không?  

Nơi sinh là địa danh hành chính nơi cá nhân  sinh ra, nơi sinh khác với xã nơi cư trú, nơi sinh khác với xã nơi cư trú là những yếu tố khác nhau  thể hiện trên tờ khai khi đăng ký khai sinh và trên giấy khai sinh. 

 Nơi sinh của con có thể được xác định theo nơi sinh của cha theo thỏa thuận của cha mẹ hoặc theo tập quán và có thể trùng với nơi sinh thực sự của cha, nhưng vẫn cần phân biệt hai khái niệm này. . Ví dụ: quê cha trong giấy khai sinh là "Hà Nội", quê mẹ trong giấy khai sinh là "Nam Định". Bố mẹ cùng sống ở Hà Nội, cháu bé được sinh ra ở bệnh viện phụ sản Hà Nội. Tại thời điểm đăng ký khai sinh, cha mẹ thống nhất chọn quê quán của con theo quê  cha, theo đó, quê quán của con là Hà Nội, nơi sinh cũng được đăng ký theo địa chỉ cơ sở y tế tại Hà Nội - "Bệnh viện Phụ sản Hà Nội". Bệnh viện Phụ sản Đường La Thành, Pquán Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội”. 

  Theo Khoản 8 Mục 4 Luật Hộ tịch 2014 thì quê quán của cá nhân được xác định căn cứ vào quê quán của cha, mẹ theo sự đồng ý của cha, mẹ hoặc theo tập quán  ghi trong tờ khai. khi đăng ký khai sinh. 

  Như vậy, việc ghi chính xác thông tin quê quán của con khi khai sinh và làm giấy khai sinh cần phải căn cứ vào Giấy khai sinh của cha, mẹ để ghi chính xác thông tin  quê quán của con. Bên cạnh cách ghi quê quán trong giấy khai sinh thì cách ghi nơi sinh cũng được nhiều người quan tâm. Vì vậy, chúng tôi xin chia sẻ thêm về cách viết nơi sinh, cụ thể như sau: 

 

 Thông tư  04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quán dẫn đăng ký nơi sinh đối với 02 trường hợp cụ thể sau: 

 

 - Trường hợp sinh tại cơ sở y tế thì ghi rõ tên cơ sở y tế và  địa chỉ trụ sở đăng ký của cơ sở y tế đó.  

 Ví dụ: 

 

 Bệnh viện Phụ sản Hà Nội, Đường La Thành, Pquán Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội 

 

 Trạm y tế xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. 

 - Trường hợp sinh  ngoài cơ cấu sức khỏe thì ghi tên 03 cấp hành chính (TP, huyện, tỉnh) và nơi sinh. 

 Ví dụ: xã Đình Bảng, huyện Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo