1. Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì?
Định mức chi phí quản lý doanh nghiệp có nghĩa là doanh nghiệp quy định mức chi phí cần thiết để hoạt động kinh doanh. Chi phí quản lý kinh doanh ở đây là toàn bộ chi phí được sử dụng cho các hoạt động quản lý như quản lý nhân sự, quản lý sản xuất, quản lý hành chính hay quản lý sản xuất kinh doanh. Đây đều là những chi phí mà công ty phải trả nếu muốn duy trì hoạt động kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp sẽ có một mức chi phí quản lý khác nhau tùy thuộc vào cơ cấu doanh nghiệp và loại hình hoạt động. Ngoài ra, mức phí quản trị doanh nghiệp tiêu chuẩn sẽ thay đổi theo từng năm tùy thuộc vào nhu cầu, thị trường và hoạt động.

định mức chi phí quản lý doanh nghiệp là gì
2. Các loại chi phí quản lý doanh nghiệp
Để xác định được tiêu chuẩn chi phí quản lý doanh nghiệp trước hết kế toán phải nắm được nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh. Về cơ bản, các loại chi phí quản lý theo Thông tư 200 được cụ thể như sau:
Chi phí nhân viên quản lý: là các khoản phải trả cho người quản lý và người lao động bao gồm tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, đoàn phí công đoàn.
Chi phí vật liệu quản lý: Đây là chi phí phải trả cho các công cụ, vật liệu được sử dụng để vận hành doanh nghiệp hoặc chi phí sửa chữa.
Chi phí vật tư văn phòng: Chi phí vật tư văn phòng.
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí phải trả cho văn phòng, nhà xưởng, kho bãi.
Phân bổ cho các khoản dự phòng: đây là khoản phí cho các khoản nợ dự kiến sẽ được thanh toán cho các bên được sử dụng để quản lý thương mại của công ty.
Thuế, Thuế Tài Nguyên, Lệ Phí: Là các khoản chi phải nộp cho nhà nước như thuế tài sản, thuế môn bài, thuế tài nguyên, thuế môn bài, v.v.
Chi phí dịch vụ thuê ngoài: chi phí sử dụng để mua công nghệ và bằng sáng chế
Chi khác: Chi sử dụng cho hoạt động kinh doanh, hội nghị, tiếp khách,...
3. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Sau khi xác định được các loại chi phí cần thiết, kế toán phải nắm được nguyên tắc hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý kinh doanh được hạch toán vào tài khoản 642 trên sổ sách kế toán. Theo Thông tư 200, mẫu báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp được quy định cụ thể như sau: Bên nợ bao gồm quản lý nghiệp vụ phát sinh trong kỳ và dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải thu. Bên tín dụng bao gồm giảm chi phí quản lý, hoàn nhập dự phòng nợ phải thu khó đòi và dự phòng nợ phải trả. Chi phí quản lý doanh nghiệp 642 không có số dư cuối kỳ. Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911. Ngoài ra, không phải khoản chi nào có đầy đủ chứng từ chứng minh cũng được coi là chi phí hợp lý. Một số loại chi phí phải tuân theo giới hạn khi chúng được khấu trừ. Kế toán phải có kiến thức về mức độ kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp để tránh sai sót. Trích khấu hao tài sản cố định: Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả được trích khấu hao nhanh nhưng không quá 2 lần. Đối với ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống chỉ được tính vào chi phí dưới 1,6 tỷ đồng. Chi tiền lương: Công ty được trích lập quỹ dự phòng tiền lương nhưng không quá 17% quỹ tiền lương hàng năm. Ngoài ra, nếu kinh doanh thua lỗ thì không được trích đủ 17%. Sau khi đăng ký tài khoản, doanh nghiệp nên tiến hành kiểm toán chi phí quản lý để rà soát và giảm thiểu sai sót. Những lỗi kinh doanh phổ biến có thể bao gồm: Ghi lại các chi phí dưới hoặc trên sai tài khoản Tài liệu không hợp lệ Ghi nhận các chi phí không liên quan đến hoạt động quản lý Hạch toán tiền chậm nộp thuế vào chi phí Khi tiến hành kiểm toán, các công ty nên thu thập các tài liệu liên quan như hồ sơ và tài liệu hỗ trợ. Sau đó xây dựng một mô hình để ước lượng, so sánh và phân tích dữ liệu trong sổ sách với những cái tốt.
4. Tại sao chi phí hành chính lại thay đổi?
Tại sao chi phí hành chính lại thay đổi? Chi phí chung và chi phí hành chính được coi là chi phí biến đổi hơn là chi phí cố định. Điều này có nghĩa là mức phí quản lý doanh nghiệp sẽ thay đổi tùy thuộc vào tình hình kinh doanh, nhu cầu và thị trường.
Nguyên nhân tăng chi phí quản lý Có 3 nguyên nhân chính làm tăng chi phí quản lý doanh nghiệp: Khi các doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh, kéo theo nhu cầu tuyển dụng, sản xuất phát sinh thì chi phí mặt bằng có xu hướng tăng lên. Các công ty đang tăng tiền thưởng và phụ cấp cho nhân viên do vượt chỉ tiêu và thu được nhiều lợi nhuận hơn. Phí quản lý của công ty cao hơn bình thường. Trong trường hợp này, kế toán cần chú ý giám sát chặt chẽ để tránh biển thủ công quỹ. Nếu chi phí quản lý doanh nghiệp tăng tỷ lệ nghịch với doanh thu thì công ty phải tiến hành rà soát để xác định nguyên nhân.
Nguyên nhân giảm chi phí quản lý doanh nghiệp Việc giảm chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty chủ yếu là do chính sách của công ty hoặc do công ty làm ăn thua lỗ dẫn đến giảm chi phí. Tuy nhiên, cũng có trường hợp giảm chi phí mà doanh nghiệp vẫn hoạt động bình thường. Nguyên nhân có thể là do các công ty đang loại bỏ các chi phí quản lý không cần thiết như hợp lý hóa quy trình quản lý, khắc phục các lỗ hổng trong quản lý. Trong trường hợp này, giảm chi phí hành chính là điều cần thiết để duy trì hoạt động kinh doanh hiệu quả.
5, Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Lập dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp Ước tính chi phí điều hành doanh nghiệp cung cấp thông tin về chi phí hành chính có thể phát sinh trong giai đoạn ngân sách. Lập ngân sách có vai trò chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động quản lý doanh nghiệp. Các công ty nên ước tính chi phí quản lý hợp lý dựa trên dữ liệu của các năm trước, doanh thu ước tính và các chính sách phát triển. Vậy chi phí QLDN của công ty chiếm bao nhiêu phần trăm so với tổng doanh thu? Về cơ bản, tỷ lệ chi phí quản lý hợp lý là 10%. Dự toán chi phí quản lý kinh doanh bao gồm các chỉ tiêu sau: Số lượng tiêu thụ ước tính Phí quản lý cho các phần thay đổi Tổng phí quản lý biến đổi Phí quản lý cố định Tổng chi phí quản lý Chi phi tiền mặt Phí quản lý tiền mặt
Nội dung bài viết:
Bình luận