Điều kiện đơn phương ly hôn

Điều kiện đơn phương ly hôn là một chủ đề nhạy cảm và phức tạp trong cuộc sống hôn nhân, đặt ra những thách thức và quyết định khó khăn cho những người đang trải qua tình cảm khó khăn. Trong một xã hội ngày nay, nơi mối quan hệ gia đình đang trở nên đa dạng và phong phú, việc tìm kiếm giải pháp cho việc kết thúc một mối quan hệ trở nên ngày càng quan trọng. Điều kiện đơn phương ly hôn đặt ra không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một quá trình tâm lý và xã hội đầy thách thức. Trong bối cảnh này, chúng ta sẽ khám phá những khía cạnh khác nhau của đề xuất ly hôn một cách đơn phương và tìm hiểu về những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định quan trọng này.

Điều kiện đơn phương ly hôn

Điều kiện đơn phương ly hôn

1. Điều kiện được ly hôn đơn phương là gì?

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình 2014, hiện nay pháp luật cho phép vợ chồng có thể đưa ra yêu cầu ly hôn theo đơn phương. Tuy nhiên, quy định này yêu cầu việc ly hôn phải được thực hiện dựa trên những căn cứ chứng minh rằng ít nhất một trong hai bên đã thực hiện hành vi vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ chồng. Theo đó, theo quy định tại điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014, quá trình ly hôn theo yêu cầu của một bên được thực hiện trong những trường hợp sau:

Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Theo quy định đó, trong trường hợp bạn muốn đơn phương ly hôn với chồng, bạn cần cung cấp bằng chứng chứng minh rằng chồng đã vi phạm nghĩa vụ của vợ chồng, như hình ảnh hoặc video ghi lại hành vi ngoại tình. Hoặc bạn có thể cung cấp bằng chứng chứng minh rằng chồng thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình khiến ảnh hưởng đến sức khỏe và tinh thần của bạn khi hai người chung sống với nhau.

Nếu bạn đủ cơ sở theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, bạn có quyền nộp đơn yêu cầu đơn phương ly hôn đến Tòa án nhân dân quận, huyện nơi chồng bạn cư trú để yêu cầu giải quyết vụ án. Hồ sơ đơn phương ly hôn bao gồm:

  • Đơn xin ly hôn (theo mẫu mới nhất);
  • Giấy đăng ký kết hôn bản gốc (nếu không có bản gốc, bản trích lục kèm giấy tờ giải thích lý do);
  • Chứng minh nhân dân và sổ hộ khẩu của vợ và chồng (bản photo có công chứng hoặc chứng thực);
  • Giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản (nếu có);
  • Giấy chứng sinh hoặc giấy khai sinh của các con (nếu có tranh chấp);
  • Tài liệu chứng minh vi phạm theo Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình 2014.

2. Làm đơn ly hôn đơn phương có cần xác nhận của UBND xã không?

Theo điều 35, Luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định như sau:

"Điều 35. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Toà án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 25, 27, 29 và 31 của Bộ luật này;
  4. c) Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản..."

Do đó, việc giải quyết vụ án ly hôn nằm trong thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp quận huyện. Vì vậy, khi bạn nộp đơn ly hôn, không cần phải qua xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã. Thay vào đó, bạn có thể nộp trực tiếp đơn của mình lên Tòa án nhân dân cấp quận huyện để tiến hành quá trình giải quyết.

3. Ly hôn đơn phương khi chồng đi khỏi nơi cư trú

Căn cứ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định như sau:

Điêu 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

  1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
  2. a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  3. b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
  4. c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Theo quy định về thẩm quyền giải quyết vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình, Tòa án có thẩm quyền là nơi mà người bị đơn cư trú. Tuy nhiên, dựa vào thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn không xác định được nơi cư trú của chồng. Do đó, để tiến hành thủ tục ly hôn, theo quy định tại Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, bạn cần thực hiện thủ tục tuyên bố chồng mình mất tích.

Theo quy định, để Tòa án tiếp nhận yêu cầu tuyên bố một người mất tích, người đó phải biệt tích ít nhất 02 năm liền, sau khi đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo và tìm kiếm theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Trong trường hợp không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết, theo yêu cầu của người có quyền và lợi ích liên quan, Tòa án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó, và nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng, thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.

Điều kiện đơn phương ly hôn

Điều kiện đơn phương ly hôn

4. Cách ly hôn đơn phương và giành quyền nuôi con

Ly hôn đơn phương là quá trình chấm dứt mối quan hệ hôn nhân theo yêu cầu của một trong hai bên, xuất hiện khi chỉ có một phía trong đôi vợ chồng muốn chấm dứt mối quan hệ do cuộc sống hôn nhân không đáp ứng kỳ vọng. Việc này đòi hỏi phải có căn cứ, chứng minh rằng tình trạng hôn nhân đã trở nên trầm trọng. Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn đơn phương như sau:

Điều 56: Về điều kiện để giải quyết ly hôn đơn phương, có các quy định cụ thể như sau:

  1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.
  2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.
  3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Tình trạng hôn nhân được xem là trầm trọng khi xuất hiện các dấu hiệu sau đây, và bạn cần phải chứng minh rằng chồng của mình thực hiện hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ của chồng:

  • Hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi bạn, thường xuyên sử dụng lời nói cay nghiệt, chửi rủa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn;
  • Chồng thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm sóc con, không có trách nhiệm xây dựng tài sản chung của gia đình, thường xuyên tham gia các hoạt động giải trí, nợ nần, và phá tán tài sản của gia đình;
  • Thiếu tình nghĩa và sự bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng; không có tôn trọng, sự giúp đỡ lẫn nhau, và không tạo điều kiện cho cả hai phát triển về mọi mặt.

Khi có căn cứ như trên, bạn có thể nộp hồ sơ ly hôn đơn phương đến Tòa án nhân dân cấp huyện tại nơi chồng bạn cư trú để được giải quyết. Hồ sơ ly hôn đơn phương bao gồm:

  • Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương (theo mẫu của Tòa án);
  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);
  • CMND/Căn cước công dân của vợ và chồng;
  • Giấy khai sinh của con;
  • Giấy tờ liên quan chứng minh tài sản nếu có;
  • Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật.

Về quyền nuôi con sau ly hôn, Điều 81 quy định như sau:

  1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
  2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
  3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Dựa trên các quy định trên, trong trường hợp của bạn, khi con bạn mới 3 tuổi, thuộc vào trường hợp con dưới 36 tháng tuổi, theo quy định quyền nuôi con được ưu tiên cho người mẹ. Điều này có nghĩa là mẹ sẽ được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, và giáo dục con. Tuy nhiên, nếu vợ chồng có thỏa thuận về quyền nuôi con, Tòa án vẫn sẽ tôn trọng sự thỏa thuận của cả hai và quyết định giao con cho người đã thỏa thuận nuôi.

Thứ ba, về tài sản và nghĩa vụ tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

Dựa trên thông tin bạn cung cấp, có vẻ hai bạn không có tài sản đáng kể ngoài khoản nợ chung chưa trả. Do đó, xác định nghĩa vụ của vợ chồng đối với khoản nợ chung sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 60 như sau:

  1. Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.
  2. Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết.

Do đó, sau khi ly hôn, bạn và chồng vẫn chịu nghĩa vụ liên đới đối với khoản nợ chung. Nghĩa là, mặc dù quan hệ hôn nhân đã được chấm dứt thông qua quyết định của Tòa án, và quan hệ vợ chồng thực sự đã kết thúc, chồng vẫn giữ nghĩa vụ chia sẻ trách nhiệm thanh toán khoản nợ này cùng bạn. Trừ khi có sự thỏa thuận thống nhất giữa hai bên về việc phân chia nghĩa vụ thanh toán, chồng không thể giải phóng toàn bộ nghĩa vụ và chuyển toàn bộ trách nhiệm sang một bên. Điều này đồng nghĩa với việc bên chủ nợ có quyền yêu cầu một trong hai bạn phải thanh toán nợ đúng hạn. Trong trường hợp yêu cầu từ bên chủ nợ, cả bạn và chồng đều phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Nếu một bên thanh toán toàn bộ số nợ, bên còn lại có trách nhiệm hoàn trả phần tương ứng với nghĩa vụ của mình cho bên đã thanh toán, theo yêu cầu của bên chủ nợ.

5. Quê xa, không liên lạc được thì có ly hôn đơn phương được không?

5.1. Thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Thường thì, chị sẽ nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi chồng chị cư trú, theo quy định của Điều 28, Điều 35, và Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Trong trường hợp chị không biết nơi chồng cư trú, chị có thể nộp đơn tới Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi bị đơn cư trú, đây là nơi chị làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết. Thủ tục này dựa trên quy định của Điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

Điều 40. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu

  1. Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:
  2. a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

5.2. Hồ sơ đơn phương ly hôn:

  • Đơn xin ly hôn đơn phương;
  • Bản chính Giấy chứng nhận Đăng ký kết hôn;
  • Bản sao chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/Hộ chiếu và Sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;
  • Bản sao Giấy khai sinh của con (nếu có);
  • Các Giấy tờ chứng minh tài sản chung (nếu có);
  • Căn cứ chứng minh vi phạm hôn nhân theo Điều 56 của Bộ luật này.

5.3 Hồ sơ ly hôn đơn phương cần những giấy tờ nào?

  • Đơn xin ly hôn đơn phương được ban hành theo mẫu;
  • Đăng ký kết hôn (bản chính); nếu không có thì có thể xin cấp bản sao…
  • Bản sao có chứng thực Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân… của vợ và chồng; sổ hộ khẩu của gia đình;
  • Bản sao chứng thực giấy khai sinh của con nếu có con chung;
  • Nếu có tài sản chung và yêu cầu phân chia tài sản chung khi ly hôn thì chuẩn bị giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản chung này…

5.4 Thủ tục tách khẩu ra khỏi gia đình chồng sau khi ly hôn đơn phương?

Bạn hoàn toàn có thể tiến hành tách khẩu ra khỏi hộ khẩu gia đình nhà chồng và thủ tục tiến hành tách khẩu (Theo khoản 2, Điều 27 Luật cư trú 2006 - Hiện nay áp dụng luật cư trú năm 2020), bao gồm:

  • Sổ hộ khẩu (đã cấp);
  • Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (theo mẫu có sẵn);
  • Ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ (nếu cần thiết); 

6. Câu hỏi thường gặp

Q1: Tôi muốn đơn phương ly hôn, quy định nào cần phải tuân theo?

A1: Theo Luật Hôn nhân và gia đình 2014, bạn có thể đơn phương ly hôn khi có căn cứ chứng minh một trong hai bên vi phạm nghiêm trọng chế độ vợ chồng. Điều kiện này được quy định tại Điều 56 của luật.

Q2: Nếu chồng tôi không cung cấp địa chỉ cư trú, tôi nên nộp đơn ở đâu?

A2: Trong trường hợp không biết địa chỉ cư trú của chồng, bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp Quận (huyện) nơi bạn cư trú, làm việc cuối cùng hoặc có tài sản để giải quyết. Điều này tuân theo quy định của Điều 40 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015.

Q3: Ai sẽ được ưu tiên nuôi con khi ly hôn đơn phương?

A3: Theo Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, nếu con dưới 36 tháng, quyền nuôi con sẽ được ưu tiên cho người mẹ. Tuy nhiên, nếu có thỏa thuận giữa vợ chồng, Tòa án sẽ tôn trọng sự thỏa thuận.

Q4: Liệu có thể giải quyết nghĩa vụ tài sản và khoản nợ chung khi ly hôn không?

A4: Sau ly hôn, vợ chồng vẫn có nghĩa vụ liên đới đối với khoản nợ chung theo Điều 60 Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015. Thậm chí sau khi quan hệ kết thúc, cả hai vẫn chia sẻ trách nhiệm thanh toán nợ, trừ khi có thỏa thuận khác.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (402 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo