1. Luật đất đai
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất là giao dịch phổ biến, được diễn ra linh hoạt với nhiều mục đích khác nhau. Vì vậy, nếu có thắc mắc liên quan đến pháp luật đất đai nói chung và chuyển nhượng quyền sử dụng đất nói riêng, bạn nên tham khảo các quy định của Luật đất đai 2013 hoặc tham khảo ý kiến của chuyên gia, luật sư có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
2. Quyền sử dụng đất
Thứ nhất, về điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Theo thông tin bạn cung cấp, bạn có nhu cầu mua một mảnh đất rừng sản xuất được cấp năm 2004 với thời hạn 50 năm tại huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ. Khu đất này được xác định là đất nông nghiệp vẫn đang sử dụng và có thể chuyển nhượng. Luật quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất, theo quy định tại Điều 179 Luật đất đai 2013:
“Điều 179. Quyền và nghĩa vụ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; Đất chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
- a) Quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này;
... c) Chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
…”
Ngoài các điều kiện trên, để được chuyển nhượng quyền sử dụng đất, người sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 188 Luật đất đai 2013:
"Đầu tiên. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:
- a) Có giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của luật này.
- b) Đất Không Tranh Chấp;
- c) Không thu giữ quyền sử dụng đất để bảo đảm thi hành án;
- d) Trong thời gian chiếm dụng mặt bằng. …”
Đồng thời, bạn không thuộc các trường hợp sau đây về việc không nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 191 Luật đất đai 2013:
“Điều 191. Trường hợp không nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền tác giả, quyền sử dụng đất mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho. quyền sử dụng đất. 2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. 3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. 4. Hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong phân khu bảo vệ rừng, phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái trong khu rừng đặc dụng. sống trong các khu rừng phòng hộ, đặc dụng này.
Theo đó, nếu chủ sở hữu mảnh đất trên đủ điều kiện nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất và bạn không thuộc các trường hợp không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì bạn có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng theo thửa đất sản xuất. rừng theo quy định của pháp luật. Thứ hai, về trình tự, thủ tục tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Nếu đáp ứng đủ các điều kiện nêu trên, các bên có thể thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật. Theo đó, để thực hiện thủ tục tiến hành chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trước tiên hai bên tiến hành giao kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và công chứng, chứng thực hợp đồng theo quy định của pháp luật. Sau đó, hai bên chuẩn bị bộ hồ sơ gồm:
- Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán;
Sau khi chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ trên thì nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai, trong thời hạn không quá 10 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ hợp lệ và hai bên hoàn thành nghĩa vụ tài chính thì bên mua sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp bạn làm hồ sơ, thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng Phòng Tài nguyên môi trường thuộc UBND cấp huyện nơi có đất từ chối thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bạn có thể yêu cầu Phòng Tài nguyên môi trường trả lời rõ lý do không giải quyết hồ sơ. Ngoài ra, bạn có đưa ra thông tin cho rằng chủ sở hữu mảnh đất không được phép đổi sang bìa đỏ mới. Khoản 1 Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định các trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng như sau:
“Điều 76. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
- Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp sau:
- a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
- b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng;
- c) Do thực hiện dồn điền, đổi thửa, đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
- d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.”
Như vậy, chỉ khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì chủ sở hữu mảnh đất mới có thể thực hiện việc cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Nội dung bài viết:
Bình luận