Điều 99 Bộ luật Lao động mới nhất [Cập nhập 2022]

Tiền lương được coi là một sự trả công cho việc thực hiện công việc của người lao động. Để xã hội duy trì sự ổn định và phát triển thì pháp luật có quy định rất rõ ràng về tiền lương. Chúng ta hãy cùng tìm hiểu về tiền lương, tiền lương ngừng việc được quy định tại Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 thông qua bài viết Điều 99 Bộ luật Lao động mới nhất [Cập nhập 2022].

Quy định trả tiền lương ngừng việc cho người lao động

1. Tiền lương là gì?

Lương là sự trả công hoặc thu nhập mà có thể biểu hiện bằng tiền và được ấn định bằng thỏa thuận giữa người sử dụng lao động và người lao động, hoặc bằng pháp luật, pháp quy Quốc gia, do người sử dụng lao động phải trả cho người lao động theo hợp đồng lao động cho một công việc đã thực hiện hay sẽ phải thực hiện, hoặc những dịch vụ đã làm hoặc sẽ phải làm.

Theo quy định tại Điều 90 Bộ luật Lao động 2019, tiền lương là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động theo thỏa thuận để thực hiện công việc, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh có thể hiểu là mức lương trong thang lương, bảng lương được người sử dụng lao động xây dựng. Đây là mức lương đối với công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động và thời gian làm việc bình thường đối với người lao động.

Phụ cấp lương được hiểu là khoản bù đắp các yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp của công việc chưa được tính đến hay đã được tính nhưng chưa đầy đủ trong mức lương theo công việc hoặc theo chức danh.

Khoản bổ sung khác là khoản tiền bổ sung ngoài mức lương, phụ cấp lương có liê quan tới việc thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động trừ các khoản như tiền thưởng, tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ của người sử dung lao động.

Tìm hiểu Bộ luật Lao động 2019 và toàn bộ điểm mới đáng chú ý trong bài viết Bộ luật lao động 2019.

2. Quy định pháp luật Điều 99 Bộ luật Lao động 2019

"Điều 99. Tiền lương ngừng việc

Trường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau:

1. Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;

2. Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;

3. Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau:

a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;

b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu."

3. Các trường hợp ngươi lao động được trả lương:

Thứ nhất, trong trường hợp nếu người sử dụng lao động yêu cầu người lao động phải ngừng việc thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả người lao động tiền lương theo đúng hợp đồng lao động.

Cùng với đó, khoản 5 Điều 58 Nghị định 145/2020/NĐ-CP cũng quy định thời giờ được tính vào thời giờ làm việc được hưởng lương: Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.

Theo quy định của pháp luật, nếu phải ngừng việc do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động phải nghỉ làm nhưng vẫn sẽ được tính thời gian làm việc hưởng lương. Trong thời gian ngừng việc, người sử dụng lao động phải trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động tương ứng với số ngày ngừng việc.

Thứ hai, trong trường hợp nếu lỗi do phía người lao động thì đương nhiên người lao động đó sẽ không được trả lương. Trong trường hợp, do lỗi của người lao động khiến những người lao động khác trong cùng nơi làm việc thì những người lao động còn lai trong nơi làm việc đó sẽ được trả lương theo thỏa thuận của hai bên với điều kiện không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Như vậy, người lao động phải ngừng việc do lỗi của mình thì sẽ không được trả lương.

Trong khi đó, những người lao động khác trong cùng đơn vị với người lao động đó mà không có lỗi nhưng phải ngừng việc thì được trả lương theo thỏa thuận của các bên. Tuy nhiên, mức lương mà các chủ thể này được trả không được phép thấp hơn mức lương tối thiểu vùng.

Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 90/2019/NĐ-CP quy định về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động (văn bản có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020) thì mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp áp dụng từ ngày 01/01/2020 có quy định cụ thể như sau:

“Điều 3. Mức lương tối thiểu vùng

1. Quy định mức lương tối thiểu vùng áp dụng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp như sau:

 

 

a) Mức 4.420.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng I.

b) Mức 3.920.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng II.

c) Mức 3.430.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng III.

d) Mức 3.070.000 đồng/tháng, áp dụng đối với doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn thuộc vùng IV.

2. Địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu vùng được quy định theo đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh. Danh mục địa bàn áp dụng mức lương tối thiểu thuộc vùng I, vùng II, vùng III và vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.”

Dựa vào khu vực cụ thể nơi người lao động làm việc mà mức lương tối thiểu vùng sẽ khác nhau dẫn tới mức lương ngừng việc cũng có sự chênh lệch nhất định.

Thứ ba, trong trường hợp lỗi do yếu tố khách quan không thuộc về doanh nghiệp và người lao động: Nếu ngừng việc vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động, người lao động hoặc vì các nguyên nhân khách quan khác như thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế, thì tiền lương ngừng việc do hai bên thoả thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Như vậy, ta nhận thấy, chỉ trong trường hợp do bên người sử dụng lao động hoặc do lý do khách quan thì các chủ thể là người lao động mới có thể nhận lương ngừng việc.

Như vậy, trường hợp vì thiên tai, bão lũ người lao động phải ngừng việc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiền lương ngừng việc do người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.

Như vậy, ta nhận thấy, tiền lương ngừng việc của người lao động trong trường hợp vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế có thể giảm đáng kể so với trước đây. Quy định này có ý nghĩa quan trọng nhằm chia sẻ một phần khó khăn với người sử dụng lao động khi phải tạm dừng kinh doanh bởi các nguyên nhân khách quan.

Trên đây là các thông tin về Điều 99 Bộ luật Lao động mới nhất [Cập nhập 2022] mà ACC cung cấp tới quý bạn đọc. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào cần hỗ trợ về vấn đề trên vui lòng liên hệ với Công ty Luật ACC của chúng tôi. Công ty Luật ACC luôn cam kết sẽ đưa ra nhưng hỗ trợ tư vấn về pháp lý nhanh chóng và có hiệu quả nhất. Xin chân thành cảm ơn quý bạn đọc.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo