Để đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông, đặc biệt là những người điều khiển xe thô sơ, luật giao thông đã quy định rõ ràng về việc sử dụng làn đường. Bài viết này sẽ đi sâu vào quy định về lỗi đi vào làn đường dành cho xe thô sơ, giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.
Quy định lỗi đi vào làn đường dành cho xe thô sơ
1. Xe thô sơ là gì?
Theo khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.”
Như vậy, xe thô sơ còn được gọi là phương tiện giao thông thô sơ đường bộ bao gồm xe đạp, xe xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo,…
2. Làn đường dành cho xe thô sơ được quy định như thế nào?
Theo Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sử dụng làn đường như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”
Như vậy, làn đường dành cho xe thô sơ được quy định như sau: xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng.
3. Lỗi đi vào làn xe thô sơ bị phạt như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 9 và Điều 13 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:
“Điều 9. Quy tắc chung
1. Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.”
Căn cứ theo quy định tại Điểm đ Khoản 5 và Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Điều khiển xe không đi bên phải theo chiều đi của mình; đi không đúng phần đường hoặc làn đường quy định (làn cùng chiều hoặc làn ngược chiều) trừ hành vi quy định tại điểm c khoản 4 Điều này; điều khiển xe đi qua dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; điều khiển xe đi trên hè phố, trừ trường hợp điều khiển xe đi qua hè phố để vào nhà;
11. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm đ khoản 2; điểm h, điểm i khoản 3; khoản 4; điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ, điểm g, điểm h, điểm i khoản 5 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;”
Như vậy, theo quy định này thì từ ngày 01/01/2020 người điều khiển xe ô tô đi sai làn đường thì sẽ bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (mức trung bình là 4.000.000 đồng); đồng thời bị tước giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
4. Người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Do đó, người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định nêu trên.
5. Câu hỏi thường gặp
Đường 2 làn xe máy đi làn nào?
Khi tham gia giao thông trên đường một vấn đề được rất nhiều người quan tâm đó là đối với xe máy khi di chuyển trên đường 2 làn xe máy đi làn nào?
Thứ nhất: Đối với đường cao tốc
Theo Luật giao thông đường bộ quy định về đường cao tốc như sau “Đường cao tốc là đường dành cho xe cơ giới, có dải phân cách chia đường cho xe chạy hai chiều riêng biệt”.
Trên tuyến các tuyến đường cao tốc chỉ có hai làn xe và chỉ có vạch chia hai chiều đường mà không phải dải phân cách (cố định hoặc di động).
Dải phân cách cũng được xác định là bộ phận của đường để phân chia mặt đường thành hai chiều chạy xe riêng biệt hoặc để phân chia phần đường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân chia gồm các loại cổ định và loại di động”.
Như vậy trên tuyến đường cao tốc chỉ có 2 làn xe, đã có phần chiều đi rõ ràng. Người đi xe máy đi đúng chiều của mình và không được đi ngược chiều.
Thứ hai: Về làn đường dành cho xe máy
Theo Luật Giao thông đường bộ, điều 13 Quy định về việc sử dụng làn đường thì: + Chỉ có xe thô sơ mới phải đi trên làn đường trong cùng, còn xe máy có thể đi ở làn bên trái, có cả oto, nếu không có biển phân chia làn đường theo phương tiện.
Trên đường cùng một chiều có ba làn đường, trong đó một làn đường phân chia bằng nét liền thì xe máy chạy ở làn nào còn tùy vào trường hợp.
Trên tuyến đường có vạch trắng liền có độ rộng 20cm nằm trong quy chuẩn 41/2012 gọi là vạch 1.2, phân chia mép phần xe cơ giới với phần xe thô sơ, người đi bộ hoặc lề đường trên các trục đường, xe chạy được phép đè lên vạch khi cần thiết.
Nếu ở đầu đường không biển báo nào khác, nếu bạn thấy vạch này, xe máy phải chạy ở làn 2, nếu chạy ở làn 1 sẽ bị phạt lỗi sai làn. Tuy nhiên, thực tế để phù hợp với từng loại đường, chẳng hạn như được có thiết kế giống như đường cao tốc vẫn cho xe máy hoạt động. Tuy nhiên, ở đầu đường sẽ cắm biển báo phân làn đường theo phương tiện, xe máy chỉ được id trên làn số 1. Lúc này, nếu xe máy lấn sang làn 2 hoặc sát giải phân cách thì sẽ bị phạt, trừ những trường hợp cần chuyển hướng.
Xe thô sơ tham gia giao thông phải đáp ứng những điều kiện gì?
Theo Điều 56 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ như sau:
“Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.”
Như vậy, xe thô sơ tham gia giao thông phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
Quy định về làn đường dành cho xe máy?
Thông tư số 56/2019/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2019 Điều 45 QCVN 41 ban hành kèm theo thông tư: Vạch kẻ đường khi sử dụng độc lập thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa của vạch kẻ đường. Vạch kẻ đường khi sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu, biển báo hiệu thì người tham gia giao thông phải tuân theo ý nghĩa, hiệu lệnh của cả vạch kẻ đường và đèn tín hiệu, biển báo hiệu theo thứ tự quy định tại Điều 4 của Quy chuẩn này. Ngoài ra còn được quy định chi tiết tại Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Quy định lỗi đi vào làn đường dành cho xe thô sơ. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận