Ở nước ta hiện nay, khi lưu thông trên đường phố có thể thấy được rất nhiều loại phương tiện cùng tham gia giao thông trên đường. Bên cạnh các phương tiện chính như ô tô, xe gắn máy thì có cả xe thô sơ. Do kĩ thuật cũng như cơ sở hạ tầng của nước ta chưa được hoàn thiện nên có rất nhiều các loại xe thô sơ lưu thông trên đường. Vậy pháp luật hiện nay quy định về xe thô sơ như thế nào? Xe thô sơ đi làn đường nào? Hãy cùng Công ty Luật ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Quy định về làn đường dành cho xe thô sơ
1. Quy định của pháp luật về xe thô sơ
Phương tiện thô sơ, hay chính xác hơn là phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, là phương tiện giao thông được sử dụng rộng rãi ở nước ta. Xe thô sơ được sử dụng cả ở thành thị và nông thôn và thường không đặt ra yêu cầu đặc biệt cho người điều khiển xe thô sơ. Theo khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:
“ Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.”
Như vậy, xe thô sơ còn được gọi là phương tiện giao thông thô sơ đường bộ bao gồm xe đạp, xe xích lô, xe lăn, xe súc vật kéo,…
Quy chuẩn 41:2019/BGTVT cũng giải thích thêm về các loại xe thô sơ như sau:
– Xe đạp: Phương tiện có 02 hoặc 03 bánh xe và di chuyển được bằng sức người đạp hoặc bằng tay quay, kể cả xe chuyên dùng của người khuyết tật có tính năng tương tự.
– Xe đạp thồ: Xe đạp chở hàng trên giá đèo hàng hoặc chằng buộc 02 bên thành xe.
– Xe người kéo: Phương tiện thô sơ có 01 hoặc nhiều bánh xe và chuyển động được nhờ sức người kéo hoặc đẩy (trừ xe nôi trẻ em và phương tiện chuyên dùng đi lại của người tàn tật).
– Xe súc vật kéo: Phương tiện thô sơ chuyển động được nhờ súc vật kéo.
Điều kiện để xe thô sơ tham gia giao thông:
Theo Điều 56 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ như sau:
“Điều 56. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ
1. Khi tham gia giao thông, xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tại địa phương mình.”
Như vậy, xe thô sơ tham gia giao thông phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.
2. Xe thô sơ đi làn đường nào?
Pháp luật về giao thông quy định về xe thô sơ rất đơn giản và dường như không tập trung nhiều vào loại phương tiện này. Nhưng điều đó không có nghĩa là những chiếc xe thô sơ này có thể tự do thoải mái khi tham gia giao thông. Luật giao thông cũng đã có quy định cụ thể về làn đường mà xe thô sơ có thể đi lại. Cụ thể
Theo Điều 13 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về sử dụng làn đường như sau:
“Điều 13. Sử dụng làn đường
1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.
3. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.”
Theo Quy chuẩn 41:2019/BGTVT, làn đường dành cho xe thô sơ là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông thô sơ đường bộ qua lại.
Như vậy, làn đường dành cho xe thô sơ được quy định như sau: xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng.
3. Xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình bị phạt bao nhiêu tiền?
Theo khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không đi bên phải theo chiều đi của mình, đi không đúng phần đường quy định;
b) Dừng xe đột ngột; chuyển hướng không báo hiệu trước;
c) Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều này;
d) Vượt bên phải trong các trường hợp không được phép;
đ) Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường;
e) Chạy trong hầm đường bộ không có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu; dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định; quay đầu xe trong hầm đường bộ;
g) Điều khiển xe đạp, xe đạp máy đi dàn hàng ngang từ 03 xe trở lên, xe thô sơ khác đi dàn hàng ngang từ 02 xe trở lên;
h) Người điều khiển xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù), điện thoại di động; chở người ngồi trên xe đạp, xe đạp máy sử dụng ô (dù);
i) Điều khiển xe thô sơ đi ban đêm không có báo hiệu bằng đèn hoặc vật phản quang;
k) Để xe ở lòng đường đô thị, hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe ở lòng đường đô thị gây cản trở giao thông, đỗ xe trên đường xe điện, đỗ xe trên cầu gây cản trở giao thông;
l) Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2, điểm b khoản 3 Điều 49 Nghị định này;
m) Dùng xe đẩy làm quầy hàng lưu động trên đường, gây cản trở giao thông;
n) Không nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên, đường chính từ bất kỳ hướng nào tới tại nơi đường giao nhau;
o) Xe đạp, xe đạp máy, xe xích lô chở quá số người quy định, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu;
p) Xếp hàng hóa vượt quá giới hạn quy định, không bảo đảm an toàn, gây trở ngại giao thông, che khuất tầm nhìn của người điều khiển;
q) Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở.”
Do đó, người lái xe thô sơ đi không đúng phần đường của mình có thể bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng theo quy định nêu trên.
4. Câu hỏi thường gặp
Xe thô sơ không chấp hành biển báo bị phạt bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt vi đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ được quy định tại Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP), cụ thể như sau:
(1) Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm đ khoản 2, điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;
Như vậy xe thô sờ vượt đèn đỏ bị phạt từ 80.000- 100.000
Xe thô sơ vượt đèn đỏ bị phạt bao nhiêu tiền?
Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Điều khiển xe đạp, xe đạp máy buông cả hai tay; chuyển hướng đột ngột trước đầu xe cơ giới đang chạy; dùng chân điều khiển xe đạp, xe đạp máy;
Không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông;
Người đang điều khiển xe hoặc chở người ngồi trên xe bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, mang vác vật cồng kềnh; điều khiển xe kéo theo xe khác, vật khác;
Không nhường đường cho xe xin vượt khi có đủ điều kiện an toàn hoặc gây cản trở đối với xe cơ giới xin vượt, gây cản trở xe ưu tiên;
Không chấp hành hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
Hy vọng qua bài viết, Công ty Luật ACC đã giúp quý khách hàng hiểu rõ hơn về vấn đề Quy định về làn đường dành cho xe thô sơ. Đừng ngần ngại hãy liên hệ với Công ty Luật ACC nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc gì cần tư vấn giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận