Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp, có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích. Thủ tục làm Phiếu lý lịch tư pháp số 1 từ 01/7/2021 có sự thay đổi so với trước. Vậy Quy định chi tiết điều 45 Luật lý lịch tư pháp về Thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 như thế nào? Hãy cùng ACC tìm hiểu qua bài viết dưới đây!
1. Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho ai?
Phiếu lý lịch tư pháp số 1 được cấp cho:
- Công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam khi họ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.
2. Hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1
Căn cứ: Khoản 1 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009; khoản 4 Điều 37 Luật Cư trú 2020.
Theo đó, hồ sơ xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp từ ngày 01/7/2021 của cá nhân gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp;
- Giấy ủy quyền nếu cá nhân ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền.
(trước 01/7/2021 cần có thêm Bản sao sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp).
Đối với cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
3. Thủ tục làm lý lịch tư pháp số 1
Công dân mang hồ sơ đã chuẩn bị, nộp tại cơ quan sau (khoản 2 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp 2009):
- Công dân Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú; trường hợp cư trú ở nước ngoài thì nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú trước khi xuất cảnh;
- Người nước ngoài cư trú tại Việt Nam nộp tại Sở Tư pháp nơi cư trú; trường hợp đã rời Việt Nam thì nộp tại Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp sau đây (Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp):
- Việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp không thuộc thẩm quyền;
- Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người khác mà không đủ điều kiện (ủy quyền không có văn bản hoặc không thuộc trường hợp được xin cấp Phiếu lý lịch tư pháp);
- Giấy tờ kèm theo Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp không đầy đủ hoặc giả mạo.
Trường hợp từ chối cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do.
Nếu hồ sơ hợp lệ, yêu cầu cấp đúng thẩm quyền…, thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ (Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp).
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước ngoài, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày.
Ngoài ra, để tiết kiệm thời gian đi lại, công dân có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp online bằng cách truy cập website https://lltptructuyen.moj.gov.vn/home và chọn đối tượng nộp hồ sơ. Sau khi khai báo nơi thường trú hoặc tạm trú, người dân ấn Tiếp tục để khai hồ sơ.
4. Một số lưu ý khi làm Phiếu lý lịch tư pháp số 1
- Cá nhân có thể uỷ quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1. Nếu người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp là cha, mẹ, vợ, chồng, con của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì không cần văn bản ủy quyền nhưng nếu ủy quyền cho ngời khác thì việc uỷ quyền phải được lập thành văn bản theo quy định của pháp luật.
- Nếu cá nhân, cơ quan, tổ chức không có yêu cầu thì nội dung thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã không ghi vào Phiếu lý lịch tư pháp.
Trên đây là Quy định chi tiết điều 45 Luật lý lịch tư pháp mà ACC muốn giới thiệu đến quý bạn đọc. Hi vọng bài viết sẽ hỗ trợ và giúp ích cho quý bạn đọc về vấn đề này!
Nội dung bài viết:
Bình luận