Tội chống người thi hành công vụ Điều 330 xử lý thế nào?

Khái niệm hành vi chống người thi hành công vụ

Theo Khoản 2 Điều 3 Giải thích từ ngữ trên tinh thần nội dung của Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có định nghĩa:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”

Có thể hiểu rõ hơn là một hành vi bị xem là chống người thi hành công vụ, trước hết hành vi đó phải có dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực như đánh, trói, … hoặc hành vi đó phải dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật như cưỡng ép cán bộ kiểm lâm cho chở gỗ khai thác,…

Tuy nhiên, không phải hành vi nào mà phản ứng lại người thi hành công vụ cũng đều bị xem là hành vi chống người thi hành công vụ.

Dấu hiệu pháp lý tại Điều 330 Bộ luật hình sự

Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của tội phạm

Khách thể của tội phạm này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công. Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ. Người đang phục vụ là người được bổ nhiệm, bầu cử, ký hợp đồng hoặc không ký hợp đồng, hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong thời gian phục vụ.
Một người đang phục vụ là một người đã bắt đầu một nhiệm vụ và chưa hoàn thành nó. Nếu một người chưa bắt đầu hoặc chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình và bị vi phạm, thì anh ta không khởi kiện người đang tống đạt, nhưng tùy từng trường hợp. cụ thể để xác định tội phạm khác có hoàn cảnh vì công vụ của người bị hại. Người thi hành công vụ phải là người thực hiện chức năng chính thức hợp pháp. Mọi thủ tục, trình tự công việc phải đúng. luật. Nếu người thi hành công vụ là người phạm tội và bị vi phạm thì người thực hiện hành vi phạm tội không phải là hành vi chống lại người thi hành công vụ.
Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau đây: Dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người biểu diễn chính thức; Dùng thủ đoạn ép buộc người thi hành công vụ phải làm những việc vi phạm pháp luật. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên thì tội phạm đã được thực hiện. Công vụ vẫn được thi hành, kể cả trong trường hợp người phạm tội có hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.

Chủ thể của tội phạm


Chủ thể của tội phạm chống người thi hành công vụ có thể là bất kỳ ai. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ 16 tuổi trở lên. Bộ luật hình sự không quy định năng lực trách nhiệm hình sự là gì nhưng có quy định về việc loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người mất năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật hình sự. Như vậy, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người chịu trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi còn khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS. Người trên 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều mà không quy định tại Chương XXII của BLHS. Như vậy, chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người từ 16 tuổi trở lên.

Mặt chủ quan của tội phạm


Người phạm tội chống người thi hành công vụ do cố ý, tức là biết rõ hành vi của mình là chống người thi hành công vụ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra mặc dù không mong muốn. , trong khi có ý thức cho phép hậu quả xảy ra. Tội chống người thi hành công vụ Điều 330

Tội Chống Người Biểu Diễn Điều 330 của Bộ Luật Hình Sự 2015 quy định như sau:

“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ. Từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.”

Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong các lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ.
Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau:

– Hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của người đang thi hành công vụ như đấm, đá, đâm, chém…làm cho người thi hành công vụ không thực hiện được nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi mà pháp luật cấm hoặc không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc họ phải làm.
– Hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng lời nói, cử chỉ, hành động đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ nếu họ vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội. Việc sử dụng vũ lực có thể ngay lập tức hoặc không.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực phải đến mức làm cho người thi hành công vụ tin rằng nếu họ tiếp tục thi hành nhiệm vụ hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội thì hành vi dùng vũ lực sẽ xảy ra. .
Dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật: hành vi không phải bằng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực mà bằng thủ đoạn khác như đe dọa tiết lộ thông tin liên quan đến gia đình bí mật, bí mật cá nhân, đe dọa xâm hại sức khỏe, tài sản của người thi hành công vụ hoặc người thân của họ nếu họ không ngăn chặn để thực hiện chức năng của mình hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật.Khái niệm hành vi chống người thi hành công vụ
Theo Khoản 2 Điều 3 Giải thích từ ngữ trên tinh thần nội dung của Nghị định 208/2013/NĐ-CP quy định các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi chống người thi hành công vụ có định nghĩa:

“Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

2. Hành vi chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc không chấp hành hiệu lệnh, yêu cầu của người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác nhằm cản trở người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ được giao hoặc ép buộc người thi hành công vụ không thực hiện nhiệm vụ được giao.”

Có thể hiểu rõ hơn là một hành vi bị xem là chống người thi hành công vụ, trước hết hành vi đó phải có dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực như đánh, trói, … hoặc hành vi đó phải dùng thủ đoạn khác (như lăng mạ, bôi nhọ hoặc vu khống..) cưỡng ép người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật như cưỡng ép cán bộ kiểm lâm cho chở gỗ khai thác,…

Tuy nhiên, không phải hành vi nào mà phản ứng lại người thi hành công vụ cũng đều bị xem là hành vi chống người thi hành công vụ.
Dấu hiệu pháp lý tại Điều 330 Bộ luật hình sự
Chống người thi hành công vụ là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Khách thể của tội phạm

bc1-3

 


Khách thể của tội phạm này là xâm phạm đến việc thực hiện nhiệm vụ của những người đang thi hành công vụ và thông qua đó xâm phạm đến hoạt động của Nhà nước về quản lý hành chính trong lĩnh vực thi hành nhiệm vụ công. Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ. Người đang phục vụ là người được bổ nhiệm, bầu cử, ký hợp đồng hoặc không ký hợp đồng, hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao nhiệm vụ và có quyền hạn nhất định trong thời gian phục vụ.
Một người đang phục vụ là một người đã bắt đầu một nhiệm vụ và chưa hoàn thành nó. Nếu một người chưa bắt đầu hoặc chưa hoàn thành nghĩa vụ của mình và bị vi phạm, thì anh ta không khởi kiện người đang tống đạt, nhưng tùy từng trường hợp. cụ thể để xác định tội phạm khác có hoàn cảnh vì công vụ của người bị hại. Người thi hành công vụ phải là người thực hiện chức năng chính thức hợp pháp. Mọi thủ tục, trình tự công việc phải đúng. luật. Nếu người thi hành công vụ là người phạm tội và bị vi phạm thì người thực hiện hành vi phạm tội không phải là hành vi chống lại người thi hành công vụ.
Mặt khách quan của tội phạm

Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau đây: Dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người biểu diễn chính thức; Dùng thủ đoạn ép buộc người thi hành công vụ phải làm những việc vi phạm pháp luật. Hậu quả không phải là dấu hiệu bắt buộc của tội phạm này, chỉ cần người phạm tội thực hiện một trong các hành vi khách quan nêu trên thì tội phạm đã được thực hiện. Công vụ vẫn được thi hành, kể cả trong trường hợp người phạm tội có hành vi dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ; đe dọa dùng vũ lực đối với viên chức; dùng thủ đoạn cản trở người thi hành công vụ hoặc dùng thủ đoạn buộc người thi hành công vụ thực hiện hành vi trái pháp luật.
Chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội phạm chống người thi hành công vụ có thể là bất kỳ ai. Họ có thể là người Việt Nam, người nước ngoài hoặc người không quốc tịch.
Ngoài ra, chủ thể của tội phạm phải thỏa mãn điều kiện là người đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đã đủ 16 tuổi trở lên. Bộ luật hình sự không quy định năng lực trách nhiệm hình sự là gì nhưng có quy định về việc loại trừ trách nhiệm hình sự đối với người mất năng lực trách nhiệm hình sự tại Điều 21 Bộ luật hình sự. Như vậy, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình thì không phải chịu trách nhiệm hình sự. Như vậy, người chịu trách nhiệm hình sự phải là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội khi còn khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình.
Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại Điều 12 BLHS. Người trên 16 tuổi sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi loại tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một số điều mà không quy định tại Chương XXII của BLHS. Như vậy, chủ thể của tội chống người thi hành công vụ là người từ 16 tuổi trở lên.
Mặt chủ quan của tội phạm

Người phạm tội chống người thi hành công vụ do cố ý, tức là biết rõ hành vi của mình là chống người thi hành công vụ, thấy trước hậu quả của hành vi đó và mong muốn hậu quả xảy ra hoặc thấy trước hậu quả của hành vi đó có thể xảy ra mặc dù không mong muốn. , trong khi có ý thức cho phép hậu quả xảy ra. Tội chống người thi hành công vụ Điều 330

Tội chống người thi hành công vụ Điều 330
Tội chống người thi hành công vụ Điều 330
Tội Chống Người Biểu Diễn Điều 330 của Bộ Luật Hình Sự 2015 quy định như sau:

“Điều 330. Tội chống người thi hành công vụ

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ. Từ 6 tháng đến 3 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Xúi giục, lôi kéo, kích động người khác phạm tội;

d) Gây thiệt hại về tài sản 50.000.000 đồng trở lên;

đ) Tái phạm nguy hiểm.”

Tội chống người thi hành công vụ xâm phạm đến sự hoạt động bình thường của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội trong các lĩnh vực quản lý hành chính của Nhà nước. Đối tượng tác động của tội phạm này là người thi hành công vụ.
Người phạm tội chống người thi hành công vụ có thể thực hiện một trong các hành vi khách quan sau:

– Hành vi dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động lên thân thể của người đang thi hành công vụ như đấm, đá, đâm, chém…làm cho người thi hành công vụ không thực hiện được nhiệm vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi mà pháp luật cấm hoặc không thực hiện hành vi mà pháp luật bắt buộc họ phải làm.
– Hành vi đe dọa dùng vũ lực cản trở người thi hành công vụ thực hiện công vụ của họ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi trái pháp luật: là hành vi dùng lời nói, cử chỉ, hành động đe dọa dùng vũ lực đối với người thi hành công vụ nếu họ vẫn tiếp tục thực hiện nhiệm vụ của mình hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội. Việc sử dụng vũ lực có thể ngay lập tức hoặc không.
Hành vi đe dọa dùng vũ lực phải đến mức làm cho người thi hành công vụ tin rằng nếu họ tiếp tục thi hành nhiệm vụ hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật theo yêu cầu của người phạm tội thì hành vi dùng vũ lực sẽ xảy ra. .
Dùng thủ đoạn khác cản trở người thi hành công vụ hoặc ép buộc họ thực hiện hành vi vi phạm pháp luật: hành vi không phải bằng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực mà bằng thủ đoạn khác như đe dọa tiết lộ thông tin liên quan đến gia đình bí mật, bí mật cá nhân, đe dọa xâm hại sức khỏe, tài sản của người thi hành công vụ hoặc người thân của họ nếu họ không ngăn chặn để thực hiện chức năng của mình hoặc không thực hiện hành vi trái pháp luật.

Mọi người cũng hỏi

Câu hỏi 1: Điều 330 Bộ luật Hình sự nói về điều gì?

Trả lời: Điều 330 Bộ luật Hình sự thường nói về tội danh "Lừa đảo tài sản." Điều này áp dụng trong trường hợp người khác được lừa đảo để giao tài sản cho người khác bằng cách sử dụng các hình thức lừa dối, giả mạo hoặc thao túng thông tin.

Câu hỏi 2: Nội dung chi tiết của Điều 330 Bộ luật Hình sự là gì?

Trả lời: Nội dung chi tiết của Điều 330 Bộ luật Hình sự thường liên quan đến việc lừa dối, gian lận hoặc giả mạo thông tin để chiếm đoạt tài sản của người khác. Điều này bao gồm việc sử dụng các biện pháp như giả mạo văn bản, tài liệu, thông tin hoặc lợi dụng các phương tiện điện tử để thực hiện hành vi lừa đảo.

Câu hỏi 3: Hình phạt cho tội danh lừa đảo tài sản theo Điều 330 là gì?

Trả lời: Hình phạt cho tội danh lừa đảo tài sản theo Điều 330 Bộ luật Hình sự có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật trong từng quốc gia. Thường thì hình phạt cho tội danh này có thể bao gồm tù chung thân hoặc mức án tù cố định từ một số năm trở lên.

Câu hỏi 4: Điều 330 Bộ luật Hình sự áp dụng trong trường hợp nào?

Trả lời: Điều 330 Bộ luật Hình sự thường áp dụng trong trường hợp các hành vi lừa đảo, gian lận, hoặc giả mạo thông tin để đạt được lợi ích tài sản tại sự mất lợi của người khác. Điều này có thể liên quan đến việc sử dụng các phương tiện gian lận, thông tin sai lệch, hoặc cách thức lừa dối khác để chiếm đoạt tài sản của người bị hại.

Nội dung bài viết:

    Đánh giá bài viết: (1177 lượt)

    Để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Email không được để trống

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    Bài viết liên quan

    Phản hồi (0)

    Hãy để lại bình luận của bạn tại đây!

    084.696.7979 19003330 Chat Ngay Báo Giá Chat Zalo