Thay đổi kết cấu của các yếu tố tạo nên giá trị của sự vật. Trong thời kỳ sản xuất nông nghiệp, phần lớn giá trị sản phẩm nông nghiệp đến từ sức lao động chân tay của người nông dân. Đến thời đại công nghiệp hóa, máy móc dần thay thế sức lao động của con người về mặt giá trị của hàng hóa. Ngày nay, khi nhiều quốc gia chuyển sang nền kinh tế tri thức, hàm lượng trí tuệ trong các sản phẩm và dịch vụ ngày càng tăng và trở thành yếu tố then chốt tạo nên năng lực cạnh tranh. Một container điện thoại có giá trị hơn một container xe máy, và giá trị hơn một container sắn lát. Do vậy, quyền sở hữu trí tuệ càng được người ta chú trọng bảo vệ. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2019.
Căn cứ pháp lý
Luật sở hữu trí tuệ 2019.
1. Sở hữu trí tuệ là gì ?
Sở hữu trí tuệ còn gọi với cái tên khác là tài sản trí tuệ. Chúng là những sản phẩm được tạo ra từ sự sáng tạo của con người. Các sản phẩm có thể kể đến như: tác phẩm văn học, phần mềm, phát minh âm nhạc, sáng chế,…
2. Quyền sở hữu trí tuệ là gì ?
Quyền sở hữu trí tuệ là các quyền đối với những sản phẩm sáng tạo nói trên. Các quyền thường được nhắc đến là quyền tài sản và quyền nhân thân. Sở hữu trí tuệ (intellectual property) được định nghĩa là các quyền liên quan tới:
- Các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
- Kiểu dáng công nghiệp.
- Quyền bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh.
- Và tất cả các quyền khác liên quan đến hoạt động trí tuệ củ
- Buổi biểu diễn của các nghệ sĩ, bản ghi âm (thu âm), chương trình phát thanh, truyền hình.
- Con người trong các lĩnh vực công nghiệp, khoa học, văn học hoặc nghệ thuật.
- Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại và chỉ dẫn thương mại, thương hiệu, biểu trưng.
- Sáng chế thuộc mọi lĩnh vực với sự nỗ lực sáng tạo của con người, xem thêm bằng sáng chế.
3. Nội dung Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2019.
Điều 14. Các loại hình tác phẩm được bảo hộ quyền tác giả
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học được bảo hộ bao gồm:
a) Tác phẩm văn học, khoa học, sách giáo khoa, giáo trình và tác phẩm khác được thể hiện dưới dạng chữ viết hoặc ký tự khác;
b) Bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác;
c) Tác phẩm báo chí;
d) Tác phẩm âm nhạc;
đ) Tác phẩm sân khấu;
e) Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được tạo ra theo phương pháp tương tự (sau đây gọi chung là tác phẩm điện ảnh);
g) Tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng;
h) Tác phẩm nhiếp ảnh;
i) Tác phẩm kiến trúc;
k) Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, công trình khoa học;
l) Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian;
m) Chương trình máy tính, sưu tập dữ liệu.
2. Tác phẩm phái sinh chỉ được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 Điều này nếu không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được dùng để làm tác phẩm phái sinh.
3. Tác phẩm được bảo hộ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ của mình mà không sao chép từ tác phẩm của người khác.
4. Chính phủ hướng dẫn cụ thể về các loại hình tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Điều kiện để một tác phẩm được bảo hộ.
Có thể thấy phạm vi các tác phẩm được bảo hộ theo Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ rất rộng, đó có thể là những tác phẩm được tác giả trực tiếp sáng tạo bằng lao động trí tuệ hoặc những tác phẩm phái sinh.
Tuy nhiên, các sản phẩm của lao động sáng tạo chỉ được thừa nhận là tác phẩm và được bảo hộ khi đáp ứng các điều kiện sau:
Là kết quả của hoạt động sáng tạo
Việc công nhận một tác phẩm và bảo hộ quyền tác giả không phụ thuộc vào chất lượng của tác phẩm, miễn là tác phẩm đó có tính sáng tạo. Tính sáng tạo được hiểu là có tính mới về nội dung tác phẩm, hình thức thể hiện, ngôn ngữ thể hiện tác phẩm…
Thuộc lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học
Sản phẩm của lao động rất phong phú, trong đó lao động thuộc các lĩnh vực văn học, nghệ thuật, khoa học tạo ra các giá trị tinh thần cho xã hội và chúng được thể hiện thông qua các loại hình tác phẩm như quy định tại Điều 14 Luật Sở hữu trí tuệ.
Phải được ấn định bằng hình thức vật chất hoặc được thể hiện thông qua hình thức nhất định
Một tác phẩm vẫn nằm trong suy nghĩ, ý tưởng, chưa được thể hiện ra bên ngoài bằng hình thức nhất định thì không được thừa nhận và bảo hộ quyền tác giả.
Quyền tác giả được phát sinh kể từ thời điểm tác phẩm được sáng tạo dưới dạng hình thức nhất định. Ví dụ như tại thời điểm bức tranh được vẽ ra, bài thơ được viết ra giấy…
Hình thức xác lập quyền tác giả
Quyền tác giả được xác lập theo cơ chế bảo hộ tự động. Quyền tác giả được xác lập bởi chính việc tạo ra tác phẩm của tác giả, kể từ khi tác phẩm được hình thành, không phụ thuộc vào bất kỳ thủ tục đăng ký nào. Như vậy, pháp luật không quy định bắt buộc các tác giả có nghĩa vụ đăng ký và nộp đơn yêu cầu bảo hộ quyền tác giả.
Tuy nhiên trên thực tế, nếu không đăng ký bảo hộ, khi có tranh chấp về quyền tác giả xảy ra thì việc chứng minh tác phẩm thuộc sở hữu của mình, do mình sáng tạo ra rất khó khăn và phức tạp.
Chính vì vậy, việc đăng ký quyền tác giả có giá trị là chứng cứ chứng minh của tác giả, chủ sở hữu khi có tranh chấp xảy ra.
5. Dịch vụ tư vấn bảo hộ quyền tác giả của ACC.
Luật ACC là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm tư vấn về bảo hộ quyền tác giả. Trình tự Luật ACC thực hiện công việc như sau:
- Tiếp nhận, nghiên cứu yêu cầu của khách hàng về thủ tục đăng ký bảo hộ quyền tác giả;
- Tiến hành tư vấn và hướng dẫn khách hàng chuẩn bị hồ sơ;
- Soạn thảo các hồ sơ đăng ký bảo hộ;
- Hướng dẫn khách hàng ký, đóng dấu, chuẩn bị hồ sơ;
- Nộp bộ hồ sơ tại Cục Bản quyền tác giả;
- Theo dõi, thay mặt khách hàng giải trình với Cục Bản quyền tác giả và cập nhật tình trạng hồ sơ với khách hàng;
- Nhận kết quả và bàn giao cho khách hàng đúng thời hạn.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Điều 14 Luật sở hữu trí tuệ 2019”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận