Nơi cư trú của cá nhân có ý nghĩa quan trọng trong quan hệ dân sự giữa các cá nhân với nhau và trong quan hệ giữa cá nhân với cơ quan nhà nước. Nơi cư trú là nơi công dân đăng ký hộ khẩu thường trú. Khi thay đổi nơi cư trú, người chuyển đến hoặc chủ gia đình, người có trách nhiệm cùng chung sống phải liên hệ với cơ quan Công an nơi cư trú để làm thủ tục đăng ký nơi cư trú. thủ tục chuyển nhượng. Trong bài viết này, Luật ACC sẽ cung cấp một số thông tin liên quan đến việc ghi địa chỉ nơi cư trú.

Căn cứ pháp lý
1. Nơi cư trú là gì ?
Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về nơi cư trú cụ thể như sau:
Nơi cư trú của cá nhân
- Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.
- Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân theo quy định tại khoản 1 Điều này thì nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.
- Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về nơi cư trú mới.
Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 cũng có quy định về nơi cư trú của công dân cụ thể như sau:
Nơi cư trú của công dân
- Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
- Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.
Như vậy, nơi cư trú của công dân là là nơi công dân đó thường xuyên sinh sống, có thể là nơi đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú của công dân đó.
2. Địa chỉ nơi cư trú là gì ?
Địa chỉ cư trú của công dân bao gồm địa chỉ thường trú và địa chỉ tạm trú. Địa chỉ thường trú là nơi mà công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú với cơ quan có thẩm quyền. Địa chỉ tạm trú là nơi mà công dân sinh sống trong một khoảng thời gian nhất định ngoài nơi thường trú và đã được đăng ký tạm trú với cơ quan có thẩm quyền.
Khi điền thông tin về địa chỉ cư trú, người dân có thể ghi theo nơi thường trú hoặc tạm trú đều được.
Trường hợp công dân không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú thì nơi cư trú được xác định là nơi ở hiện tại của người đó. Trường hợp công dân không có địa điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là nơi người đó đang thực tế sinh sống ở đơn vị hành chính cấp xã. Những người không có nơi thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại.
Như vậy, địa chỉ cư trú gồm các thông tin: số nhà/thôn, xã/phường, quận/huyện, tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi bạn đang sinh sống và làm việc. Địa chỉ cư trú là thông tin cá nhân thuộc quyền sở hữu của cá nhân, được pháp luật công nhận và bảo vệ cho từng cá nhân.
3. Nơi cư trú được ghi theo địa chỉ nào ?
Dựa vào những quy định về nơi cư trú đã cung cấp ở trên thì khi điền thông tin về nơi cư trú, người dân có thể ghi theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú đều được.
Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
4. Khai báo cư trú trong trường hợp không có địa chỉ nơi cư trú.
Nghị định 62/2021/NĐ-CP đã quy định tại Điều 4 về việc khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký cư trú tại nơi ở hiện tại đối với những người không có địa chỉ thường trú hoặc tạm trú.
Bước 1: Đến cơ quan có thẩm quyền để khai báo cư trú
Khoản 4 Điều 2 Luật Cư trú 2020 định nghĩa cơ quan có thẩm quyền đăng ký cư trú là cơ quan quản lý cư trú trực tiếp thực hiện việc đăng ký cư trú của công dân, bao gồm:
- Công an xã/ phường/ thị trấn;
- Công an quận/huyện/thị xã/thành phố thuộc tỉnh/thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.
Bước 2: Cung cấp thông tin cá nhân của công dân
Người dân cung cấp với cơ quan quản lý các thông tin sau để thực hiện khai báo cư trú:
- Họ, chữ đệm và tên
- Số định danh cá nhân của công dân (nếu có);
- Ngày – tháng – năm sinh;
- Giới tính;
- Quốc tịch;
- Dân tộc;
- Tôn giáo;
- Nguyên quán;
- Nơi ở hiện tại.
Cơ quan đăng ký cư trú sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh thông tin nhân thân của người khai báo cư trí qua trao đổi, thu thập thông tin từ người thân của công dân hoặc đề nghị cơ quan, tổ chức liên quan kiểm tra, xác minh, cung cấp thông tin bằng văn bản.
Trong trường hợp xác minh thấy thông tin chưa chính xác thì công dân sẽ được đề nghị cung cấp lại thông tin nếu thấy cần thiết.
Bước 3: Nhận số định danh, giấy xác nhận địa chỉ cư trú
Sau khi kiểm tra, xác minh thông tin và xác định được người đến khai báo là công dân Việt Nam và thông tin đã khai báo là chính xác thì cơ quan đăng ký cư trú thực hiện thủ tục cần thiết để đơn vị quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư xác lập, cấp số định danh cá nhân cho công dân nếu công dân đó chưa có số định danh cá nhân.
Cơ quan thực hiện việc đăng ký cư trú có trách nhiệm cập nhật thông tin đã thu thập được của công dân vào Cơ sở dữ liệu về cư trú, thông báo và cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho công dân.
Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn căn cứ vào giấy xác nhận thông tin về cư trú của công dân và thông tin của công dân trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để tiến hành việc cập nhật thông tin về hộ tịch và cấp giấy tờ liên quan đến nhân thân cho công dân theo thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp xã.
Bước 4: Đăng ký thường trú, tạm trú khi đủ điều kiện
Người đã được cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú có trách nhiệm đăng ký thường trú hoặc tạm trú ngay khi đủ điều kiện theo quy định của Luật Cư trú.
Trên đây là nội dung bài viết của Luật ACC về “Cách ghi địa chỉ nơi cư trú đúng quy định”. Bài viết trên là những thông tin cần thiết mà quý độc giả có thể áp dụng vào đời sống thực tiễn. Trong thời gian tham khảo nếu có những vướng mắc hay thông tin nào cần chia sẻ hãy chủ động liên hệ và trao đổi cùng luật sư để được hỗ trợ đưa ra phương án giải quyết cho những vướng mắc pháp lý mà khách hàng đang mắc phải.
Nội dung bài viết:
Bình luận