Giá đền bù đất khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường mà người dân có thể nhận được tính như thế nào?

Giá bồi thường đất khi nhà nước thu hồi đất để làm đường mà người dân được nhận như thế nào? 

Giá đền bù đất làm đường cao tốc theo quy định năm 2023?

1. Giá bồi thường đất làm đường do Nhà nước chi trả được quy định như thế nào?

Theo điểm c khoản 3 mục 62 Luật đất đai 2013:

Thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
... 3. Thực hiện các dự án đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua có yêu cầu thu hồi đất, bao gồm:
... c) Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; không gian văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công chúng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, lò hỏa táng;
Theo đó, việc thu hồi đất làm đường được coi là một trong các trường hợp thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng đã được HĐND tỉnh thông qua. Vì vậy, người dân bị thu hồi đất để làm đường sẽ được nhà nước bồi thường. Hiện nay, chưa có quy định về mức giá cụ thể mà nhà nước trả cho người dân khi thu hồi đất làm đường. Theo đó, việc xác định mức giá bồi thường đất có thể thực hiện cho người dân sẽ do UBND cấp tỉnh quyết định.
Cụ thể, tại điểm đ khoản 4 điều 114 Luật đất đai 2013 quy định giá đất cụ thể làm căn cứ tính tiền bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
Về giá đất cụ thể áp dụng cách tính theo khoản 5 Điều 4 Nghị định 44/2014/NĐ-CP như sau:

Phương pháp định giá tài sản
... 5 . Phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất là phương pháp định giá đất bằng cách nhân (x) giá đất với giá đất tại Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố ban hành do Trung tâm quản lý (ảnh dưới). gọi là UBND tỉnh) ban hành. Theo đó, tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để làm đường sẽ được xác định theo công thức sau:

Hệ số điều chỉnh giá đất (hệ số K) x giá đất trong bảng giá đất

Lưu ý: Giá đất trong Bảng giá đất sẽ do UBND tỉnh công bố.

2. Trường hợp nào Nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng?

Tại Điều 62 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp nhà nước thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội, vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau:

- Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư mà phải thu hồi đất;

- Thực hiện các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, quyết định đầu tư mà phải thu hồi đất, bao gồm:

Dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; khu đô thị mới, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp quốc gia;

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc; hệ thống dẫn, chứa xăng dầu, khí đốt; kho dự trữ quốc gia; công trình thu gom, xử lý chất thải;

- Thực hiện các dự án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất bao gồm:

Dự án xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; công trình di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh được xếp hạng, công viên, quảng trường, tượng đài, bia tưởng niệm, công trình sự nghiệp công cấp địa phương;

Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật của địa phương gồm giao thông, thủy lợi, cấp nước, thoát nước, điện lực, thông tin liên lạc, chiếu sáng đô thị; công trình thu gom, xử lý chất thải;

Dự án xây dựng công trình phục vụ sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư; dự án tái định cư, nhà ở cho sinh viên, nhà ở xã hội, nhà ở công vụ; xây dựng công trình của cơ sở tôn giáo; khu văn hóa, thể thao, vui chơi giải trí phục vụ công cộng; chợ; nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;

Dự án xây dựng khu đô thị mới, khu dân cư nông thôn mới; chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn; cụm công nghiệp; khu sản xuất, chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung; dự án phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;

Dự án khai thác khoáng sản được cơ quan có thẩm quyền cấp phép, trừ trường hợp khai thác khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn, khoáng sản tại các khu vực có khoáng sản phân tán, nhỏ lẻ và khai thác tận thu khoáng sản.
Cơ quan nào có thẩm quyền thu hồi đất? Căn cứ vào Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:

Thẩm quyền thu hồi đất
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau:
a) Thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài có quyền sở hữu nhà ở tại Việt Nam. 3. Trường hợp hai đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này nằm trong khu vực thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất. Như vậy, sẽ có hai cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất là UBND cấp tỉnh và UBND cấp huyện. Tùy theo đối tượng thu hồi đất mà xác định cơ quan nào được quyền thu hồi đất theo quy định nêu trên.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    Họ và tên không được để trống

    Số điện thoại không được để trống

    Số điện thoại không đúng định dạng

    Vấn đề cần tư vấn không được để trống

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo