1. Tống tiền là gì?
Hành vi đe dọa tống tiền là hành vi dùng các thủ đoạn, phương pháp khác nhau nhằm uy hiếp tinh thần người có trách nhiệm về mặt tốt hoặc bằng thủ đoạn đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác nhằm làm cho người có trách nhiệm phải chịu trách nhiệm. đối với tài sản sợ phải trả lại tài sản cho người phạm tội.
Các hình thức đe dọa tống tiền phổ biến như: Sử dụng clip nóng, hình ảnh nhạy cảm của người bị đe dọa để buộc người đó phải thực hiện công việc hoặc giao nộp tiền, tài sản...

Đe doạ tống tiền là vi phạm gì
2. Tội tống tiền là gì?
Đe dọa tống tiền là hành vi vi phạm quyền tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ. Hành vi này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 170 BLHS 2015 về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
Điều 170. Tội chiếm đoạt tài sản
1 Người nào đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
được tổ chức ;
b) Mang tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ biết là có đồng loại, người cao tuổi hoặc người không có khả năng tự vệ;
đ) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Gây ảnh hưởng xấu đến an toàn xã hội, trật tự, an ninh;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5 Người vi phạm còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu toàn bộ hoặc một phần tài sản. “Có thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác” là hành vi đe dọa sẽ bằng mọi thủ đoạn đe dọa gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị đe dọa không đáp ứng yêu cầu về tài sản của tội phạm.
Hành vi này có khả năng chi phối ý chí của người bị đe dọa nhưng chưa đến mức làm tê liệt. Hành vi uy hiếp tinh thần này có thể được thực hiện dưới một trong các hình thức sau đây:
- Đe dọa hủy hoại tài sản của người bị đe dọa;
- Đe dọa tố cáo hành vi vi phạm pháp luật hoặc hành vi xúc phạm nhân phẩm của người bị đe dọa;
- Đe dọa công khai thông tin riêng tư mà người bị đe dọa muốn giữ bí mật... và mục đích của người phạm tội khi thực hiện hành vi "đe dọa dùng vũ lực hoặc thủ đoạn uy hiếp tinh thần của người khác" là nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản “.
3. Cấu thành tội tống tiền
- Về hành vi khách quan:
Hành vi đe dọa dùng vũ lực: là hành vi của người phạm tội đe dọa người khác bằng cách thực hiện một số hành vi vũ lực như dọa đánh, đánh đập... Tuy nhiên, hành vi này chỉ dừng lại ở việc đe dọa khống chế nạn nhân để giao hàng cho chúng mà không dùng vũ lực trực tiếp. Dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác là hành vi dùng thủ đoạn gây áp lực mạnh về tinh thần của nạn nhân, gây tổn hại đến nhân phẩm, danh dự của người khác nhằm mục đích chiếm đoạt trái phép tài sản chính của người phạm tội.
- Về chủ thể: là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nhận thức đầy đủ hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có năng lực điều khiển hành vi của mình.
- Về mặt chủ quan: Là trạng thái tâm lý bên trong của người phạm tội, bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Ở đây lỗi được định nghĩa là lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện hành vi quay clip ướt át có thể thấy trước hậu quả, biết hành vi của mình là vi phạm pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác.
Mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.
4. Tống tiền nhưng chưa nhận tiền có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?
Theo khoản 1, mục 2015 quy định về tội công nhiên chiếm đoạt tài sản. Hành vi này được hiểu là người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Sẽ bị phạt tù từ 1 năm đến 5 năm.
Theo đó, tội công nhiên chiếm đoạt tài sản là tội phạm có tính chất hình thức. Ý nghĩa: chỉ người có hành vi uy hiếp tinh thần người khác nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Nếu chưa tính đến hậu quả thì người này còn phạm tội chiếm đoạt tài sản.
Như vậy, tống tiền nhưng không nhận tiền vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Công nhiên chiếm đoạt tài sản.
4.1 Thế nào là dùng thủ đoạn uy hiếp tinh thần người khác?
Được hiểu là dùng thủ đoạn gây áp lực lớn về tinh thần của nạn nhân buộc họ phải giao toàn bộ tài sản cho người phạm tội để họ chiếm đoạt theo yêu cầu của người phạm tội, ngoài việc sử dụng đoạn này. Thủ đoạn thông thường là lợi dụng những lỗi lầm, khuyết điểm của nạn nhân mà người phạm tội biết có nguy cơ ảnh hưởng đến uy tín, danh dự, nhân phẩm của họ hoặc đe dọa gây ảnh hưởng xấu đến các quan hệ xã hội khác như quan hệ làm ăn.
4.2 Phải làm gì trong trường hợp bị đe dọa tống tiền?
Khi bị đe dọa tống tiền cần xử lý theo các bước sau:
- Bình tĩnh, kiểm tra tính xác thực của kẻ tống tiền.
- Đàm phán khéo léo, dùng kế hoãn binh.
- Báo công an nhanh đi. Như vậy, từ những phân tích trên, trong trường hợp của bạn, để đảm bảo quyền lợi của mình, bạn nên xem xét, lập biên bản và gửi cơ quan công an cấp huyện đề nghị xem xét, giải quyết.
Nội dung bài viết:
Bình luận