Đe doạ người khác là vi phạm gì? Hành vi đe dọa người khác bị xử phạt như thế nào?

1 Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi sung 2017
  • Bộ luật Dân sự 2015
  • Nghị định 144/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 15/2020/NĐ-CP

2 Mối đe dọa là gì?

 Bắt nạt là hành động đe dọa  tinh thần người khác bằng cách đưa ra thông báo theo nhiều cách khác nhau có thể có hoặc không có tác dụng chống lại họ hoặc  người thân  của họ nếu một số điều kiện không được đáp ứng. Những người thực hiện các mối đe dọa thường sử dụng các phương pháp khác nhau. Đó có thể là dùng vũ lực, đe dọa tố cáo, đe dọa hủy hoại tài sản... Các hình thức đe dọa có thể là gặp trực tiếp, qua thư,  điện thoại... Đe dọa đòi hỏi  có thể là  giao tài sản, đòi quan hệ tình dục... 

Đe doạ người khác là vi phạm gì

Đe doạ người khác là vi phạm gì

3 Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân 

 Theo quy định tại Điều 34 Bộ luật dân sự 2015 thì quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín của công dân Việt Nam như sau: 

 Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.  

Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.  Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín  được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con đã thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha hoặc mẹ của người  chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 

 Thông tin xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân  đăng  trên phương tiện thông tin đại chúng cần được gỡ bỏ và cải chính bởi phương tiện thông tin đại chúng đó. Trường hợp thông tin này do cơ quan, tổ chức, cá nhân lưu giữ thì phải tiêu hủy. Trường hợp không xác định được người tung tin mà làm xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị tung tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố những thông tin này là sai sự thật. Người bị thông tin làm tổn hại danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin này, còn có quyền yêu cầu người đưa  tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại. . 

4 Quyền sống quyền được bảo vệ tính mạng sức khỏe thân thể của người dân 

 Theo quy định tại Điều 33 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể của người dân Việt Nam như sau: 

 – Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính mạng trái luật.  

– Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có điều kiện cần thiết đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh. 

 – Việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người; thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ thể người; thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.  

Trường hợp người được thử nghiệm là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con thành niên hoặc người giám hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh. Khám nghiệm tử thi được thực hiện  trong bất kỳ trường hợp nào sau đây: 

 Được sự đồng ý của người  trước khi chết; 

 Được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám hộ đồng ý, nếu trước khi chết không có ý kiến ​​của những người đó; 

 Theo quyết định của người đứng đầu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc  cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp pháp luật có quy định.  

5 Hành vi đe dọa người khác bị xử phạt như thế nào?  

– Hành vi đe dọa người khác có thể bị xử phạt hành chính 

 Hành vi đe dọa người khác được thể hiện bằng  hành vi  cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của người khác mà không có  dấu hiệu  cấu thành tội  sẽ bị xử phạt  hành chính. 

Theo điểm a khoản 1 Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Phòng chống tệ nạn xã hội; phòng chống cháy nổ; phòng,  chống bạo lực gia đình: 

 “1 Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: 

a) Có cử chỉ, lời nói thô lỗ, khiêu khích, trêu chọc hoặc xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác; » 

 – Hành vi đe dọa người khác có thể bị xử lý hình sự 

 Căn cứ Điều 8 Bộ luật hình sự  2015 sửa đổi bổ sung  2017: 

 " Đầu tiên. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong BLHS do người có năng lực  hình sự, pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý nhằm xâm phạm độc lập, chủ quyền của đất nước, sự thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, phá hoại chế độ chính trị, chế độ kinh tế,  văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, phá hoại các lĩnh vực khác của  pháp chế xã hội chủ nghĩa trật tự mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.  

2 Hành vi  có dấu hiệu  tội phạm nhưng  nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và cần được xử lý bằng các biện pháp khác. 

 Vấn đề hành vi uy hiếp tinh thần người khác có phải là tội phạm  không cần căn cứ vào các yếu tố cấu thành tội phạm của hành vi bao gồm khách thể của tội phạm, mặt khách quan, mặt chủ quan và chủ thể của hành vi. Theo quy định tại điều 133 BLHS 2015 sửa đổi bổ sung  2017: 

 "1 Người nào đe dọa giết người, nếu có lý do làm cho người bị đe dọa  sợ bị xử tử, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù đến sáu tháng ba năm. tháng 03 năm.  

2 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm 

a) Đối với 02 người trở lên; 

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

c Chống lại người phục vụ hoặc phục vụ chính thức cho nạn nhân; 

đ) Đối với người dưới 16 tuổi; 

đ) Để che giấu hoặc để khỏi bị lôi kéo thực hiện tội phạm khác. 

 Các yếu tố cấu thành tội đe dọa tính mạng: 

 Về khách thể: Các tội nêu trên xâm phạm đến quyền được bảo hộ về tính mạng của công dân.  Mặt chủ quan: Tác giả thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý (cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp). Phương thức, thủ đoạn thực hiện hành vi đe dọa. Trạng thái tâm lý và hành vi của người bị đe dọa sau khi bị đe dọa. Số lượng các mối đe dọa và khả năng của tác nhân đe dọa thực hiện các hành vi đó. Mặt khách quan: Có hành vi  cho người bị đe dọa biết  tính mạng của mình có khả năng bị xâm phạm 

 Chủ thể: Chủ thể của tội đe dọa chết là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.  

6 Các hành vi đe dọa được xử lý như thế nào trên mạng xã hội? 

Tùy theo tính chất, mức độ  vi phạm  mà người có hành vi đe dọa người khác trên mạng xã hội có thể bị xử  phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Quản lý vi phạm hành chính: 

 Theo quy định tại Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP  về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê,  đưa, cung cấp, truy cập, thu thập, xử lý, quản lý, trao đổi và sử dụng thông tin như sau: 

 Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi: Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín, danh dự, nhân phẩm của tổ chức. của người khác; 

 Xử phạt: Nếu việc chửi thề hoặc đe dọa dẫn đến hành vi đe dọa giết người và khiến người bị đe dọa sợ hãi; và có căn cứ cho rằng, nếu việc đe dọa này  được thực hiện thì người đe dọa giết người có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội đe dọa giết người. Chế tài đối với hành vi đe dọa người khác nhìn chung chỉ dừng  ở mức xử lý  vi phạm hành chính.  Theo quy định tại Điều 133 BLHS năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 tội đe dọa giết người như sau: 

  Người nào đe dọa giết người, nếu có lý do để lo sợ  việc đe dọa  sẽ được thực hiện, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. 

 Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: 

 Dành cho 02 người trở lên; 

 Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; 

 Vì người  thi hành công vụ hoặc vì động cơ chính thức của nạn nhân; 

 Đối với trẻ em dưới 16 tuổi; 

 Để che giấu hoặc  tránh  bị truy tố về một tội phạm khác.

 



Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo