Quy trình đấu thầu lại sau khi hủy thầu như thế nào?

Quá trình cung cấp lại sau khi một đề nghị bị hủy là gì? Quy trình đấu thầu khi đấu thầu lại không thể lựa chọn được nhà thầu.

Tóm tắt các câu hỏi:

Công ty tôi đấu thầu mua máy xúc với giá chào cạnh tranh nhưng không chọn được nhà thầu vì đề xuất không đáp ứng được điều kiện tiên quyết. Xin cho biết, sau khi hủy thầu theo quy định tại khoản 1 mục 17 Luật Đấu thầu 2013 thì quy trình đấu thầu lại sẽ được thực hiện như thế nào? Không phải tất cả các văn bản đều thay đổi, chỉ có thời gian trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu được điều chỉnh. Luật sư tư vấn:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Ban biên tập - Phòng tư vấn trực tuyến LUẬT ACC. Với thắc mắc của bạn, LUẬT ACC xin đưa ra ý kiến ​​tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Luật Đấu thầu 2013;

Nghị định 63/2014/ND-CP hướng dẫn pháp luật về đấu thầu lựa chọn nhà thầu
tai-xuong-6-5
Quy trình đấu thầu lại sau khi hủy thầu như thế nào?

1. Khái niệm đấu thầu

Theo Luật Đấu thầu 2013: Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu ký kết, thực hiện các hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua bán hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà đầu tư ký kết và thực hiện hợp đồng đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
Nói một cách đơn giản, đấu thầu là quá trình bên mời thầu lựa chọn một nhà thầu (hoặc nhà đầu tư) đáp ứng yêu cầu của mình. Luật sư tiến hành đấu thầu để các nhà thầu (hoặc nhà đầu tư) cạnh tranh với nhau. Mục tiêu là tìm một doanh nhân (hoặc một nhà đầu tư) đáp ứng các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng với chi phí thấp nhất. Vì vậy, đấu thầu là một hình thức kinh doanh văn minh trong nền kinh tế thị trường phát triển, mang lại lợi ích to lớn cho nhà đầu tư nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Như đã đề cập, công ty của bạn chọn đấu thầu cạnh tranh. Đấu thầu cạnh tranh được áp dụng đối với các lô đấu thầu có giá trị nằm trong giới hạn do Chính phủ quy định. Đặc biệt:

Đấu thầu cạnh tranh theo thủ tục thông thường áp dụng đối với các lô đấu thầu quy định tại Khoản 1 Điều 23 của Luật Đấu thầu, có giá trị không quá 05 tỷ đồng.
Đấu thầu cạnh tranh theo quy trình rút gọn áp dụng đối với các lô đấu thầu quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật đấu thầu có giá trị không quá 500 triệu đồng và các lô thầu quy định tại điểm b và c khoản 1 Điều này. Điều 23 Luật Đấu thầu có giá trị không quá 01 tỷ đồng, hồ sơ mời thầu thị trường thông thường có giá trị không quá 200 triệu đồng.
Chào hàng cạnh tranh được thực hiện khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

Có kế hoạch lựa chọn nhà thầu được phê duyệt;

- Có dự toán được duyệt theo quy định;

- Vốn đã được bố trí phù hợp với yêu cầu tiến độ thực hiện của hồ sơ mời thầu. Về điều kiện của hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu (HSMT) bao gồm các nhóm sau:

Nhóm 1 bao gồm các yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm NT dựa trên tính chất và quy mô của một nhóm hồ sơ dự thầu cụ thể.
Nhóm 2 bao gồm các yêu cầu cực kỳ quan trọng mà khi tham gia đấu thầu, nếu không đáp ứng dù chỉ một trong các yêu cầu này thì hồ sơ dự thầu (đấu thầu) của doanh nhân (NT) sẽ bị loại ngay lập tức. , không được đánh giá thêm. Các yêu cầu trong nhóm này được gọi là Hiệu lực Đấu thầu HS DT (trước đây trong Đạo luật Đấu thầu 2005, nhóm yêu cầu này được gọi là điều kiện tiên quyết). Ví dụ, những điều này bao gồm yêu cầu về tính hợp pháp của yêu cầu chào hàng, thỏa thuận hợp tác, thời hạn hiệu lực của chào hàng, bảo đảm giá thầu, v.v. và cuối cùng là tính đủ điều kiện của NT (bao gồm cả đăng ký). kế toán, không đang trong quá trình giải thể... và đã đăng ký với Mạng lưới mua hàng quốc gia).

Những điều kiện tiên quyết (yêu cầu quan trọng) trong mẫu hồ sơ mời thầu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành là những yêu cầu không thể bỏ qua đối với bất kỳ hồ sơ mời thầu nào; chúng đã bị bỏ qua trong trường hợp này. Theo quy trình, hồ sơ mời thầu sau khi được lập sẽ phải trải qua quá trình thẩm định để có cơ sở trình chủ đầu tư xem xét, quyết định. Luật Đấu thầu (Mục 18, Khoản 2) quy định rằng đối với đấu thầu rộng rãi, hồ sơ mời thầu không được có bất kỳ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc nhiều nhà thầu dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh. Theo quy định tại khoản 19 Điều 2 Luật sửa đổi, chủ đầu tư là người phê duyệt hồ sơ mời thầu, do đó chủ đầu tư là người chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung hồ sơ mời thầu.
Về giải pháp khi hồ sơ mời thầu không phù hợp
Theo thông tin bạn cung cấp, công ty bạn đã tổ chức đấu thầu cạnh tranh nhưng không chọn được nhà thầu phù hợp do hồ sơ đề xuất chưa đáp ứng được điều kiện tiên quyết.
Khoản 1 mục 17 Luật Đấu thầu 2013 quy định một trong các trường hợp hủy thầu như sau:

"Đầu tiên. Không phải tất cả hồ sơ dự thầu và đề xuất đều đáp ứng được các yêu cầu và yêu cầu của hồ sơ mời thầu.

… »

Do đó, bạn đang ở trong trường hợp hủy bỏ đề nghị. Nếu công ty của bạn muốn bắt đầu quá trình đấu thầu để tìm nhà thầu phù hợp thì vẫn sẽ trải qua quá trình đấu thầu tương tự.
Theo Điều 58 Nghị định 63/2014/ND-CP quy định về đấu thầu cạnh tranh như sau:

2. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu

Để thực hiện một yêu cầu:

Cấu trúc hồ sơ phải căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 63/2014/ND-CP. Nội dung của RFP bao gồm thông tin ngắn gọn về dự án hoặc hồ sơ mời thầu; hướng dẫn chuẩn bị và nộp đề xuất; tiêu chuẩn về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu; tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật và xác định mức giá thấp nhất. Sử dụng các tiêu chí đạt và không đạt để đánh giá năng lực, kinh nghiệm và đánh giá về mặt kỹ thuật;

Xem xét và phê duyệt các tài liệu cần thiết:

– Hồ sơ phải được thẩm định theo quy định tại Điều 105 Nghị định này trước khi phê duyệt;

– Việc phê duyệt hồ sơ phải bằng văn bản và căn cứ vào hồ sơ phê duyệt, báo cáo thẩm định hồ sơ.

3. Tổ chức lựa chọn nhà thầu

Luật sư thực hiện công bố thông báo mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 7 và điểm b khoản 1 hoặc điểm a khoản 2 Điều 8 Nghị định 63/2014/ND-CP.
Hồ sơ yêu cầu kỹ thuật được cấp cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia theo thời hạn quy định trong thông báo mời thầu nhưng tối thiểu 03 ngày làm việc kể từ ngày đăng tải thông tin này lần đầu tiên trên Mạng mời thầu quốc gia hoặc trên Tạp chí. des Marchés;


Việc sửa đổi, làm rõ hồ sơ phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 14 Nghị định 63/2014/ND-CP;

Các nhà thầu nộp đề xuất của mình cho Nhà thầu bằng cách gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện. Mỗi nhà thầu chỉ được phép nộp một đề xuất;

Bên mời thầu có trách nhiệm bảo mật các thông tin trong hồ sơ đề xuất của từng nhà thầu. Ngay sau thời điểm đóng thầu, bên mời thầu mở gói thầu và lập Biên bản mở thầu bao gồm các nội dung sau: Tên nhà thầu; giá đầu tiên; thời hạn hiệu lực của đề xuất; giá trị và thời hạn của bảo đảm dự thầu; thời gian thực hiện thị trường và chuyển tài liệu này cho các nhà thầu đã nộp đề xuất.

4. Đánh giá hồ sơ đề xuất và đàm phán hợp đồng

Luật sư chào giá đánh giá các đề xuất được đưa ra theo yêu cầu của hồ sơ đề xuất. Nhà thầu được đánh giá đáp ứng yêu cầu khi có đề xuất hợp lệ; đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm; mọi yêu cầu kỹ thuật đều được đánh giá là “đạt”;

Bên mời thầu so sánh giá dự thầu của các hồ sơ đề xuất đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định hồ sơ đề xuất có giá dự thầu thấp nhất. Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, điều chỉnh sai lệch, trừ đi giá trị giảm giá (nếu có) và không vượt giá thầu tổng thể sẽ được mời đến thương thảo hợp đồng;

Việc đàm phán hợp đồng phải tuân thủ quy định tại Điều 19 Nghị định 63/2014/ND-CP.

5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả lựa chọn nhà thầu

Việc trình, thẩm định, phê duyệt và công bố kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định 63/2014/ND-CP. Vì thế:

Căn cứ vào Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, Bên mời thầu sẽ trình kết quả lựa chọn nhà thầu, trong đó nêu rõ quan điểm của Bên mời thầu về nội dung đánh giá hồ sơ dự thầu của chuyên gia. Kết quả lựa chọn nhà thầu được đánh giá theo quy định và được phê duyệt bằng văn bản trên cơ sở trình duyệt và báo cáo đánh giá kết quả lựa chọn nhà thầu.

Trường hợp hủy thầu theo quy định tại Khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu, trong văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.

6. Hoàn thiện và ký kết hợp đồng

Hợp đồng ký kết giữa các bên phải phù hợp với quyết định phê duyệt kết quả chào hàng cạnh tranh, biên bản thương thảo hợp đồng, hồ sơ đề xuất, hồ sơ yêu cầu và các tài liệu liên quan khác.

7. Thời gian trong chào hàng cạnh tranh thông thường

Thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất tối thiểu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ yêu cầu;

Trường hợp cần sửa đổi hồ sơ yêu cầu, bên mời thầu phải thông báo cho các nhà thầu trước thời điểm đóng thầu tối thiểu 03 ngày làm việc để nhà thầu có đủ thời gian chuẩn bị hồ sơ đề xuất;

Thời gian đánh giá hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày, kể từ ngày mở thầu đến khi bên mời thầu có tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu kèm theo báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất;

Thời gian thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ trình thẩm định;

Thời gian phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của bên mời thầu và báo cáo thẩm định của đơn vị thẩm định;

Các khoảng thời gian khác thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 của Luật Đấu thầu.

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo