Dấu hiệu cấu thành tội buôn lậu

Hàng lậu được xếp vào nhóm các tội ảnh hưởng đến trật tự quản lý kinh tế được quy định tại Chương XVIII Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 (gọi tắt là “Bộ luật Hình sự”) 

Dấu Hiệu Cấu Thành Tội Buôn Lậu
dấu hiệu cấu thành tội buôn lậu

 1. Luật hàng lậu 

 Điều 188 Bộ luật Hình sự quy định về tội buôn lậu như sau: “1. Người nào mua bán  trái phép hàng hoá, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 3xx.xxx.xxx đồng từ 1xx.xxx.xxx đồng đến dưới 1xx.xxx.xxx đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:  các điều 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn phạm tội; b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật. ...e) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 5x.xxx.xxx đồng đến 3xx.xxx.xxx đồng, cấm kinh doanh,  hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc  huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm”. 

 2. Cấu thành tội  buôn lậu 

 - Đối tượng của tội buôn lậu: 

 Hành vi phạm tội của tội này là xâm phạm đến Chế độ quản lý Nhà nước về ngoại thương của  nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Đối tượng  phạm tội  là tài sản, tiền Việt Nam,  kim khí quý, đá quý, vật  thuộc di tích lịch sử, văn hóa. Khái niệm tài sản ở đây bao gồm tất cả các loại tài sản, trừ một số loại tài sản do tính chất đặc thù của chúng đã được quy định là đối tượng của các tội phạm khác.  

 - Mặt khách quan của tội buôn lậu: 

 Hành vi khách quan của tội phạm này là việc mua bán trái phép  hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý qua biên giới. Mua bán trái phép qua biên giới là hành vi trao đổi các mặt hàng này qua biên giới quốc gia trái với quy định của nhà nước. như không kê khai, khai  gian dối, sử dụng chứng từ giả… 

 Tội buôn lậu được coi là hoàn thành kể từ thời điểm người phạm tội thực hiện hành vi chuyển  trái phép hàng hóa qua biên giới Việt Nam.  

 - Chủ thể của tội buôn lậu: 

 Chủ thể của tội phạm này là người có năng lực  hình sự và đạt đến một độ tuổi nhất định.  - Mặt chủ quan của tội buôn lậu: 

 Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Mục đích của người phạm tội là kinh doanh để thu lợi bất chính. 

  3. Xử phạt hành vi buôn lậu 

 Điều 188 Bộ luật hình sự quy định 4 khung xử phạt: 

 - Khung cơ bản quy định phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.  

 - Khung gầm chắc chắn: 

 Theo điều 2: Phạt tiền từ 3xx.xxx.xxx đồng đến 1.5xx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.  Theo điều 3: Phạt tiền từ 1.5xx.xxx.xxx đồng đến 5.xxx.xxx.xxx đồng hoặc phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.  Theo điều 4: phạt tù từ 12  đến 20 năm.  - Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 2x.xxx.xxx đồng đến 1xx.xxx.xxx đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản. 

  - Đối với pháp nhân thương mại: Pháp nhân thương mại vi phạm sẽ bị phạt  nặng hơn và có thể bị cấm kinh doanh, cấm huy động vốn hoặc  đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

 

Nội dung bài viết:

    Hãy để lại thông tin để được tư vấn

    comment-blank-solid Bình luận

    084.696.7979 19003330 Báo giá Chat Zalo