1/ Đất rừng sản xuất là gì?
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 10 Luật đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần phải tuân thủ các quy định về sử dụng loại đất này.
2/ Phân loại đất rừng sản xuất
Rừng sản xuất được phân theo 2 đối tượng:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên bao gồm: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh tự nhiên.
Rừng sản xuất là rừng trồng bao gồm: rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn của chủ rừng Quy định về sử dụng đất lâm nghiệp sản xuất
Đối với đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên thì áp dụng theo quy định sau:
"Điều 54. Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
... 2. Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng, không kinh doanh; đất nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật này; »
Điều này có nghĩa là đối với loại đất này, Nhà nước sẽ giao quyền sử dụng và không thu bất kỳ khoản tiền nào. Hơn nữa, Mục 135. Đất rừng sản xuất của Luật đất đai 2013 nêu rõ:
"Đầu tiên. Nhà nước giao đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên cho cơ quan quản lý rừng để quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. 2. Nhà nước giao đất, cho thuê đất rừng sản xuất là rừng trồng theo nguyên tắc sau đây:
- a) Giao đất cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo hạn mức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 129 của Luật này để sử dụng vào mục đích sản xuất lâm nghiệp. Đối với diện tích đất rừng sản xuất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng vượt hạn mức phải chuyển sang thuê đất;
- b) Cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trồng rừng;
- c) Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để trồng rừng sản xuất theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này được sử dụng đất chưa có rừng để trồng lại rừng hoặc cây lâu năm. cây trồng. 3. Các tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài sử dụng đất rừng để sản xuất có thể kết hợp hoạt động cảnh quan, du lịch sinh thái, môi trường dưới tán rừng. 4. Đất rừng sản xuất tập trung cách xa khu dân cư không thể giao trực tiếp cho hộ gia đình, cá nhân thì được Nhà nước giao cho các tổ chức để bảo vệ và phát triển rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
Ngoài ra, đất rừng sản xuất chỉ được giao tối đa 30 ha/hộ. trường hợp giao thêm không quá 25 héc ta. Loại đất rừng sản xuất thuộc diện được nhà nước giao đất có thời hạn ổn định lâu dài. Quy định về đất lâm nghiệp sản xuất
- Đất rừng sản xuất có được chuyển nhượng không? Điều kiện chuyển nhượng đất rừng sản xuất:
Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Đất không tranh chấp. Quyền sử dụng đất không bị cưỡng chế thi hành án. Trong thời kỳ chiếm đất. Không quá 150 ha đối với các đô thị trực thuộc trung ương, huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng. Không quá 300 ha đối với các đô thị, huyện, tổng thuộc trung tâm và miền núi. 2. Đất rừng sản xuất có được làm nhà không? Theo quy định của nhà nước, để chuyển mục đích sử dụng đất (cụ thể là làm nhà ở) thì bạn phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Như sau:
Thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất rừng sản xuất sang đất ở:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ gồm: Giấy đề nghị ủy quyền chuyển đổi mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Bước 2: Nộp hồ sơ tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì tổ chức tiếp nhận hồ sơ yêu cầu bổ sung, hoàn thiện theo quy định. Bước 3: Sau khi tiếp nhận hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường xác nhận vào phiếu thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất. Nếu thay đổi được ủy quyền, việc sử dụng đất sẽ được sửa đổi và một khoản phí sẽ được tính. Thời gian thực hiện từ 15 ngày. Nếu là miền núi, hải đảo, vùng sâu thì khoảng 25 ngày.
Nội dung bài viết:
Bình luận