Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các công trình đình, đền, miếu, đường, nhà thờ họ... Việc sử dụng đất tín ngưỡng phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
1. Vùng đất của niềm tin là gì?
Khái niệm đất tín ngưỡng được quy định tại Điều 160 luật đất đai 2013, cụ thể như sau:
Điều 160. Vùng đất tín ngưỡng
1. Đất tín ngưỡng bao gồm đất có đình, đền, miếu, điện, từ đường, nhà thờ họ.
2. Việc sử dụng đất tôn giáo phải đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. .
3. Việc xây dựng, mở rộng đình, đền, miếu, am, miếu, từ đường, nhà thờ họ phải được sự cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Từ các quy định trên có thể thấy, các chủ thể khi sử dụng đất tôn giáo phải sử dụng đúng mục đích, đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch địa điểm xây dựng... dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai.
Và cũng theo quy định của pháp luật, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất tôn giáo. Về thời hạn sử dụng đất tôn giáo: đất tôn giáo thuộc nhóm đất phi nông nghiệp và theo quy định của pháp luật cụ thể là điều 8 điều 125 luật đất đai 2013 thì đất tôn giáo được sử dụng đất ổn định. . quyết tâm lâu dài.
Người sử dụng đất theo tôn giáo: Người sử dụng đất theo tôn giáo là cộng đồng dân cư, tức là người Việt Nam cùng chung sống trong phạm vi địa giới hành chính thôn, làng, bản, ấp, khóm...
2. Đất tôn giáo có được cấp sổ đỏ hay chuyển nhượng không?
2.1. Đất tôn giáo có được cấp sổ đỏ?
Có hai nhóm đất theo quy định đó là đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp. Tuy nhiên, dù thuộc nhóm đất nào thì cũng sẽ đều được cấp sổ đỏ nếu như có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Có hai trường hợp đất tín ngưỡng được cấp sổ đỏ, đó là:
- Trường hợp 1: Đất do cộng đồng dân cư sử dụng
Theo quy định tại khoản 5 điều 100 Luật đất đai 2013, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ và đất đó không có tranh chấp được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Vậy nên, để được cấp sổ đỏ, đất tín ngưỡng phải đáp ứng những điều kiện sau:
Đất phải đang không có tranh chấp
Được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận là đất được sử dụng chung cho cộng đồng
- Trường hợp 2: Đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng để xây dựng nhà thờ họ
Trường hợp đất tín ngưỡng là đất xây dựng nhà thờ họ do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì điều kiện được cấp Sổ đỏ áp dụng như điều kiện đối với hộ gia đình, cá nhân quy định tại Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 20, Điều 22, Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
2.2. Đất tín ngưỡng có được chuyển nhượng không?
Theo quy định, việc sử dụng đất tín ngưỡng có thể được Nhà nước giao, công nhận, tặng cho. Theo quy định tại Điều 181 Luật đất đai 2013, việc chuyển nhượng (mua bán, chuyển nhượng) quyền sử dụng đất cơ bản được quy định như sau:
Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có các quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Vậy nên, theo quy định trên, cộng đồng dân cư khi đang sử dụng đất tín ngưỡng thì không được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Cộng đồng dân cư sử dụng đất tín ngưỡng chỉ được thực hiện một số quyền như sau:
Được nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp
Được nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình
Được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định của luật này
Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai
3. Thủ tục cấp sổ đỏ cho đất tín ngưỡng
3.1. Hồ sơ
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT, để xin cấp sổ đỏ cho đất tín ngưỡng, người sử dụng đất tín ngưỡng hoặc người được ủy quyền phải chuẩn bị 01 bộ hồ sơ bao gồm các giấy tờ sau đây:
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo Mẫu số 04a/ĐK ban hành kèm theo Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính
Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có). Ngoài 02 loại giấy tờ trên thì tùy thuộc vào nhu cầu đăng ký quyền sử dụng đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cả quyền sử dụng đất và quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất mà cần chuẩn bị giấy tờ chứng minh theo từng trường hợp, cụ thể:
Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thì phải nộp một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP. Trường hợp đăng ký quyền sở hữu tài sản liền kề với đất thì phải có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản đó.
3.2. Thủ tục
Bước 1: Gửi đơn đăng ký của bạn
- Cách 1: Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã (xã, huyện, xã) nếu có nhu cầu.
- Cách 2: Không nộp tại UBND cấp xã nơi có đất
Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh đối với địa phương chưa thành lập Chi nhánh. Đối với các địa phương đã tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính một cửa thì truyền về bộ phận một cửa cấp huyện.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Bước 3: Giải quyết yêu cầu
Bước 4: Trả kết quả
* Thời hạn giải quyết: Không quá 30 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ; không quá 40 ngày làm việc đối với chính quyền đô thị ở miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
Thời gian trên không tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã; thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất; thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng đất có vi phạm pháp luật; thời gian trưng cầu giám định.
4. Phân biệt đất tín ngưỡng với đất tôn giáo
Tiêu chí | Đất tín ngưỡng | Đất tôn giáo |
Đối tượng sử dụng đất | Cộng đồng dân cư (khoản 3 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ; | Các cơ sở tôn giáo (khoản 4 Điều 5 Luật Đất đai 2013) gồm: Chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo |
Mục đích sử dụng đất | Xây dựng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng dân cư (Điều 160 Luật Đất đai 2013) | Là phần diện tích đất thuộc chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, hoặc đất dùng để xây dựng trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động theo quy định (Điều 159 Luật Đất đai 2013) |
Hình thức sử dụng đất | Nhà nước giao, được công nhận, được nhận chuyển quyền sử dụng đất | Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, mượn của tổ chức/hộ gia đình/cá nhân hoặc tự tạo lập/ hoặc nguồn gốc khác |
Quy định về việc sử dụng đất | – Sử dụng đất đúng mục đích;
– Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; – Việc xây dựng, mở rộng các công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ của cộng đồng phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, chấp thuận. |
– Thực hiện theo Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc giao đất cho cơ sở tôn giáo dựa trên chính sách về tôn giáo của Nhà nước;
– Và theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt. |
Bạn đọc có thể tham khảo thêm bài viết: Đất cơ sở tôn giáo là gì? Vùng đất của niềm tin là gì? Đất di tích là gì?
Nội dung bài viết:
Bình luận