1.Đất rừng đặc dụng là gì?
Đất rừng đặc dụng có vai trò bảo tồn vùng hoang dã quốc gia, bảo tồn các loài động vật có giá trị. Không chỉ động vật, thực vật cũng được bảo tồn, tránh trường hợp bị khai thác dẫn đến tuyệt chủng loài. Rừng đặc dụng phải theo mô hình hệ sinh thái chuẩn, đảm bảo đầy đủ các yếu tố bắt buộc. Đất rừng đặc dụng còn giúp bảo vệ các di tích lịch sử của đất nước, duy trì các địa danh nổi tiếng. Không chỉ vậy, loại đất này còn được sử dụng cho nghiên cứu khoa học. Hiện nay, hầu hết các khu rừng đặc dụng đều được triển khai tại các khu du lịch để khách tham quan, nghỉ ngơi, thư giãn. Đặc điểm của rừng đặc dụng
Rừng đặc dụng được chia thành các loại sau:
1.1) Khu bảo tồn thiên nhiên:
Là khu bảo tồn có giá trị khoa học, bảo tồn nguồn gen động, thực vật. Khu bảo tồn thiên nhiên được mở cửa để phục vụ nghiên cứu khoa học nhưng không được mở cửa phục vụ các dịch vụ ăn uống, du lịch và các nhu cầu văn hóa khác;
2) Vườn quốc gia:
Khu bảo tồn có giá trị sử dụng tổng thể về bảo vệ thiên nhiên, nghiên cứu khoa học, bảo tồn di tích văn hóa, tham quan và dịch vụ du lịch;
3) Khu rừng văn hóa - xã hội, nghiên cứu - thực nghiệm:
Khu vực có các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh có giá trị thẩm mỹ hoặc giá trị bảo vệ môi trường, có tác dụng phục vụ tham quan, nghỉ ngơi, giải trí hoặc nghiên cứu khoa học. Căn cứ vào đặc điểm sinh thái và chức năng hoạt động của từng khu vực cụ thể của rừng, rừng đặc dụng được chia thành nhiều khu, bao gồm: Khu bảo vệ nghiêm ngặt (còn gọi là vùng lõi); khu phục hồi sinh thái; và khu hành chính, dịch vụ. Ngoài ra, nhắc đến rừng đặc dụng không thể không nhắc đến vùng đệm, mặc dù diện tích vùng đệm không tính vào diện tích rừng đặc dụng. Vùng đệm là vùng rừng, đất hoặc địa hình có mặt nước sát ranh giới với các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, có tác dụng ngăn chặn hoặc giảm thiểu tình trạng xâm lấn rừng đặc dụng. Mọi hoạt động trong vùng đệm đều nhằm mục đích hỗ trợ công tác bảo tồn, quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng. Hạn chế di cư từ bên ngoài vào vùng đệm, nghiêm cấm săn bắn, bẫy bắt, xác động vật và chặt phá các loài thực vật hoang dã là đối tượng được bảo vệ. Vùng đệm mang lại lợi ích cho người dân sống xung quanh KBT. Điều này có thể được thực hiện bằng cách áp dụng các hoạt động phát triển cụ thể, góp phần cụ thể vào việc cải thiện đời sống kinh tế xã hội của cư dân sống trong vùng đệm. Chức năng của vùng đệm là: góp phần bảo vệ khu vực được bảo vệ mà nó bao quanh; nâng cao các giá trị bảo tồn của chính vùng đệm; tạo điều kiện để người dân sống trong vùng đệm được hưởng lợi từ vùng đệm và khu bảo tồn.
2. Đất rừng đặc dụng có được xây nhà không?
Đất rừng đặc dụng chỉ được chuyển mục đích sử dụng sang đất nông nghiệp mà không được chuyển mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp (kể cả đất ở). Vì vậy, việc xây dựng nhà ở trên đất rừng đặc dụng là không được phép. Bởi lẽ, pháp luật hiện hành quy định đất được phép xây dựng nhà ở là đất ở, là loại đất xây dựng nhà ở cũng như các công trình phục vụ đời sống của người dân. Với những mảnh đất nằm ngoài hạng mục đất thổ cư, nếu muốn xây dựng nhà ở còn cần phải làm hồ sơ xin chuyển đổi mục đích sử dụng đất. Theo đó, căn cứ Điều 57 Luật Đất đai năm 2013:
“Điều 57. Chuyển mục đích sử dụng đất
Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:
- a) Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
- b) Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
- c) Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp…”
Chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bị xử phạt vi phạm hành chính như thế nào? Căn cứ khoản 1 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi chuyển đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp như sau:
Chuyển đất rừng đặc dụng là rừng trồng, đất rừng phòng hộ là rừng trồng, đất rừng sản xuất là rừng trồng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì hình thức và mức xử phạt như sau:
Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép dưới 0,5 héc ta;
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 01 héc ta đến dưới 05 héc ta;
Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất chuyển mục đích trái phép từ 05 héc ta trở lên. Căn cứ khoản 4 Điều 10 Nghị định 91/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 3 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP) quy định như sau:
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
- b) Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất và các trường hợp người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
- c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định này. Như vậy, trong trường hợp bạn chuyển mục đích sử dụng đất rừng đặc dụng sang mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp thì bạn sẽ bị xử phạt hành chính với mức phạt từ 3.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng tùy theo diện tích đất chuyển mục đích sử dụng. điểm đến trái phép. Đồng thời, anh ta có nghĩa vụ khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm và nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.
Nội dung bài viết:
Bình luận